Các nguyên nhân điều trị sỏi niệu quản nội khoa thất bại
Điều trị nội khoa trong bệnh lý sỏi niệu quản, sỏi thận là chỉ định đầu tiên khi được chẩn đoán. Chỉ định đúng và điều trị thành công phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Những nguyên nhân làm điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp nội khoa thất bại sẽ giúp nhà nội khoa tư vấn và chọn lựa phương pháp điều trị tiếp theo được hợp lý, tránh thận bên có sỏi niệu quản suy giảm chức năng một cách đáng tiếc.
1. Sỏi:
- Kích thước:
+ Kích thước sỏi càng lớn, khả năng tống xuất sỏi ra khỏi niệu quản càng giảm. Vì đường kính của niệu quản khoảng 5mm, đường kính lòng niệu quản khi có nước tiểu khoảng 2-3 mm chính vì vậy với những sỏi có kích thước > 5mm thì khả năng tống xuất sỏi xuống bàng quang càng tỷ lệ nghịch với kích thước sỏi.
+ Kích thước sỏi nhỏ dưới 0,5 cm thì tỷ lệ tống xuất sỏi ra ngoài tự nhiên rất lớn.
- Hình dạng – bề mặt sỏi:
+ Trơn nhẵn, thuôn tròn: Khả năng tống xuất sỏi cao vì ít gây sang chấn niêm mạc niệu quản, hạn chế phù nề - viêm hẹp lòng niệu quản…
+ Nham nhở, góc cạnh: Dễ gây sang chấn niêm mạc, sỏi dính mắc vào thành niệu quản, hạn chế khả năng di chuyển sỏi xuống thấp.
- Thành phần cấu tạo sỏi:
+ Sỏi cứng: Các thuốc có tác dụng bào mòn, làm mềm sỏi ít có tác dụng
+ Sỏi mềm: Thuận lợi cho dòng nước tiểu, thuốc tác dụng làm mềm, tan sỏi…
2. Niệu quản:
- Vị trí niệu quản:
+ Vị trí niệu quản hẹp sinh lý: Khúc nối bể thận niệu quản, đoạn bắt chéo động mạch chậu, đoạn trong thành bàng quang là những đoạn hẹp sinh lý, cản trở sỏi di chuyển.
+ Càng cao: Sỏi ở cao, thời gian điều trị sỏi càng tăng.
- Thành niệu quản:
+ Viêm, hẹp niệu quản: Làm giảm khẩu kính của lòng niệu quản một đoạn hay toàn bộ niệu quản gây cản trở sỏi di chuyển xuống thấp.
Hình ảnh: Sỏi niệu quản nhỏ, bị Polyp bọc lại cản trở di chuyển xuống dưới
+ Mất nhu động: Cơ thành niệu quản co bóp có tác dụng tống sỏi xuống thấp, và dùng lực của nước tiểu đẩy sỏi, bào mòn sỏi.
+ Túi thừa niệu quản: Là vì trí, mà sỏi có thể lắng đọng thêm các chất tạo sỏi, tăng kích thước. Nếu cổ túi thừa nhỏ thì khả năng sỏi ra khỏi rất thấp.
- Polype – U niệu quản, van niệu quản: Tạo thành van một chiều, ngăn trở sỏi di chuyển xuống thấp. Theo thời gian, các tổ chức này sẽ bám trọn, bọc lấy sỏi.
- Sa lồi niệu quản: Sỏi có thể là nguyên nhân tạo thành túi sa lồi hoặc túi sa lồi lắng đọng tạo thành sỏi. Thông thường kích thước sỏi lớn hơn miệng niệu quản thành bàng quang, niêm mạc niều quản của túi sa lồi phù nề cản trở sỏi thoát xuống bàng quang.
3. Tâm sinh lý – hoạt động của bệnh nhân:
- Nhân cách: Nhân cách yếu, hạn chế khả năng đáp ứng phác đồ điều trị của bác sĩ.
- Mức độ đau của bệnh nhân: Sỏi càng gây đau nhiều càng khiến bệnh nhân vào viện để điều trị. Khi sỏi không gây đau, đau ít thường bệnh nhân có chịu đựng, hạn chế vào nhập viện do chủ quan chính vì vậy ít khi điều trị đúng, đầy đủ phác đồ . Do đó làm giảm tỷ lệ tan sỏi, đào thải sỏi khỏi niệu quản,..Nhiều trường hợp bệnh nhân, không chịu điều trị sau một thời gian tái khám thì thận đã ứ nước nặng hoặc mất hẳn chức năng…
- Vận động: Khi vận động, sỏi di chuyển theo trọng lực và tăng khả năng co bóp của niệu quản…
- Mang thai: Tử cung chèn ép vào niệu quản, gây hẹp sinh lý. Mang thai, cũng hạn chế sử dụng thuốc điều trị nội khoa vì có nguy cơ ảnh hưởng tới thai…
4. Tuổi của sỏi – Chất tạo sỏi:
- Sỏi càng lâu năm, khả năng sỏi di chuyển thấp càng thấp
- Chất tạo sỏi: Sỏi mềm ( A. Uric) đễ tan hơn sỏi cứng ( Cystin, A. Oxalat)….
5. Các bệnh lý tạo sỏi: Khi chưa điều trị nguyên nhân hình thành sỏi, thì sỏi vẫn tiếp tục được phát triển về kích thước và số lường,..
- Tăng A. uric máu: Bệnh goutte, Leucemie
- Tăng Canxi máu : Cường cận giáp,...
- Nhiễm khuẩn tiết niệu, bệnh cơ xương khớp mạn, bệnh phổi mạn tính,…
6. Các nguyên nhân khác :
- Môi trường sống : Khí hậu , nguồn nước :
- Chế độ ăn uống :
- Nghề nghiệp…
Đây là những nguyên nhân chủ yếu làm cho điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp nội khoa thất bại dù kích thước sỏi có thể rất nhỏ.
Khi sỏi niệu quản không xuống được bàng quang sẽ là nguyên nhân gây viêm hẹp tại chỗ, cản trở dòng nước tiểu lưu thông từ thận xuống bàng quang… Hậu quả : Nhiễm khuẩn tiết niệu ngược dòng, ứ nước thận – thận bên có sỏi niệu quản mất dần chức năng, sỏi được lắng đọng thêm và tăng kích thước.
Chính vì vậy các nhà niệu khoa khuyến cáo với những sỏi kích thước từ 0,5 – 1cm ở niệu quản sau khi điều trị tích cực khoảng 2 tuần mà sỏi không di chuyển hoặc giảm kích thước thì nên chỉ định can thiệp ngoại khoa qua các phương pháp ít xâm lấn : Tán sỏi ngoài cơ thê, tán sỏi nội soi ngược dòng…Tránh hậu quả, thận suy giảm chức năng và giảm hoặc mất khả năng hồi phục.
Các bài viết liên quan:
1. Các nguyên nhân sỏi niệu quản tái phát sau điều trị can thiệp ít xâm lấn, phẫu thuật
2. Chế độ ăn uống cho bệnh nhân sau tán sỏi thận, niệu quản
ThS.BS Nguyễn Đình Liên
Tin nổi bật
- GIẢI PHẪU ĐƯỜNG TIẾT NIỆU TRÊN ỨNG DỤNG TRONG NỘI SOI NIỆU QUẢN - THẬN NGƯỢC DÒNG
10/08/2023 - 21:22:35
- Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị thận đa nang
08/07/2023 - 18:31:18
- Các kỹ thuật ngoại khoa điều trị sỏi thận không xâm lấn, ít xâm lấn và xâm lấn
06/12/2021 - 17:46:49
- Dị tật bẩm sinh về thận: Số lượng, vị trí, hình dạng.
28/09/2021 - 22:58:59
- Phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ tuyến tiền liệt điều trị ung thư đường hoàn toàn trước phúc mạc.
24/07/2021 - 12:46:50
- Lợi và hại của tự sương
10/10/2020 - 22:04:03