Điều trị bệnh lý bàng quang tăng hoạt: Tiểu nhiều lần, tiểu đêm, tiểu gấp

Đây là hội chứng thường gặp trong cộng đồng nhưng ít được chú ý. Thường được chẩn đoán với bệnh lý nhiễm khuẩn đường tiết niệu hoặc rối loạn tiểu tiện. Để chữa khỏi được bệnh, các bạn có các biểu hiện : Đi tiểu nhiều lần/ ngày; tiểu đêm gây mất ngủ; tiểu vội, són tiểu thì hãy đi khám, tìm nguyên nhân mới có thể điều trị thành công

Điều trị bệnh lý bàng quang tăng hoạt: Tiểu nhiều lần, tiểu đêm, tiểu gấp

Đây là hội chứng thường gặp trong cộng đồng nhưng ít được chú ý. Thường được chẩn đoán với bệnh lý nhiễm khuẩn đường tiết niệu hoặc rối loạn tiểu tiện. Để chữa khỏi được bệnh, các bạn có các biểu hiện : Đi tiểu nhiều lần/ ngày; tiểu đêm gây mất ngủ; tiểu vội, són tiểu thì hãy đi khám, tìm nguyên nhân mới có thể điều trị thành công

  • Sỏi bàng quang tái phát do chỉ phẫu thuật sản khoa di chuyển

    hầu hết các dị vật trong cơ thể ở đường tiêu hóa, sản khoa đều sẽ tiêu đi hoặc sẽ được cơ thể đào thải ra ngoài. Trong quá trình đào thải, chỉ được coi là dị vật của cơ thể và nó có thể di chuyển ra ngoài hoặc sang cơ quan bên cạnh. Đây là ca lâm sàng hay với bệnh nhân nữ, đã tán sỏi bàng quang nhiều lần do tái phát vì sợi chỉ không tiêu không lấy ra được.
  • Các bước tán sỏi túi mật - sỏi đường mật qua da

    Sỏi đường mật nói chung và sỏi túi mật nói riêng có đặc điểm là mềm hơn so với sỏi hệ tiết niệu. Đặc biệt khả năng sỏi đường mật, sỏi túi mật có khả năng di chuyển xuống tá tràng thấp hơn so với sỏi thận, sỏi niệu quản đi xuống bàng quang rất nhiều. Cho nên sỏi đường mật, sỏi túi mật thường gây ra các biến chứng: Đau hạ sườn phải, nhiễm trùng đường mật, viêm tụy cấp... và tăng kích thước, tăng số lượng sỏi theo thời gian...
  • ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT LỖ ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN Ở TRẺ NỮ CÓ SỬ DỤNG LASER CẮT ỐNG PHÚC TINH MẠC

    Chúng tôi nhận thấy rằng, PTNS một trocart cắt, thắt OPTM qua da ở trẻ nữ có sử dụng laser là an toàn, hiệu quả, nhanh hồi phục, thẩm mỹ, thời gian điều trị ngắn.

Điều trị bệnh lý bàng quang tăng hoạt: Tiểu nhiều lần, tiểu đêm, tiểu gấp

Đây là hội chứng thường gặp trong cộng đồng nhưng ít được chú ý. Thường được chẩn đoán với bệnh lý nhiễm khuẩn đường tiết niệu hoặc rối loạn tiểu tiện. Để chữa khỏi được bệnh, các bạn có các biểu hiện : Đi tiểu nhiều lần/ ngày; tiểu đêm gây mất ngủ; tiểu vội, són tiểu thì hãy đi khám, tìm nguyên nhân mới có thể điều trị thành công

GIẢI PHẪU ĐƯỜNG TIẾT NIỆU TRÊN ỨNG DỤNG TRONG NỘI SOI NIỆU QUẢN - THẬN NGƯỢC DÒNG

Giải phẫu học của niệu quản và thận là sự nghiên cứu về hình thái, vị trí, cấu trúc, mối liên quan với các cơ quan xung quanh, mạch máu, thần kinh của niệu quản, thận, hệ thống đài – bể thận; cũng như trục của đường bài niệu trên trong thận. Từ đó sẽ giúp chúng ta hình dung được đường đi và những liên quan xung quanh của hệ thống đường niệu trên đối với những trường hợp bình thường.

  • Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị thận đa nang

    Thận đa nang thường là bệnh lý liên quan tới di truyền. Hậu quả của bệnh là gây suy giảm số lượng đơn vị tiểu cầu thận theo sự tiến triển kích thước của các nang thận. Phẫu thuật cho các trường hợp có nang lớn gây đau, gây chảy máu...
  • Các kỹ thuật ngoại khoa điều trị sỏi thận không xâm lấn, ít xâm lấn và xâm lấn

    Hiện nay tại Việt Nam đã cập nhật đầy đủ các phương pháp điều trị sỏi trên thế giới. Nhờ đó,bệnh nhân được hưởng nhiều lợi ích khi điều trị sỏi: an toàn, hiệu quả, ít đau, nhanh tái hòa nhập cuộc sống và lao động. Bài viết này xin chia sẻ một sốt phương pháp điều trị cơ bản cho bệnh nhân bị sỏi thận tại lĩnh vực ngoại khoa
  • Dị tật bẩm sinh về thận: Số lượng, vị trí, hình dạng.

    - Dị tật bẩm sinh về số lượng thận và vị trí thận nằm trong nhóm bệnh lý dị tật bẩm sinh và đường tiết niệu (AKUT). Dị tật bẩm sinh của thận và đường tiết niệu là do sự rối loạn phát triển phôi thai của thận và đường bài xuất phát sinh trong quá trình phát triển. Hậu quả sẽ dẫn đến một loạt các khiếm khuyết trong thận, các đoạn bài xuất nước tiểu niệu bao gồm niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Tỷ lệ phổ biến của CAKUT được ước tính ở mức 4–60 trên 10.000 ca sinh, tùy thuộc vào cơ quan giám sát, tỷ lệ này thay đổi là do sự khác biệt về cỡ mẫu, phương pháp chẩn đoán và sự khác biệt về dân tộc giữa các nghiên cứu. Cho nên bất thường số lượng và vị trí thận được phát hiện trên lâm sàng lại càng hiếm gặp. Các bất thường này cũng thường song hành về bất thường hình dạng và vị trí của thận.