ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU VÀ HÌNH ẢNH BỆNH LÝ ỐNG BẸN PHẦN I
Đây là một tài liệu bổ ích, thiết thực và quý giá cho các bác sĩ lâm sàng: Niệu khoa, nhi khoa, sàn chậu học, các bệnh lý vùng tiểu khung
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU VÀ HÌNH ẢNH BỆNH LÝ ỐNG BẸN PHẦN I
Ống bẹnlà một khe giữa các cơ thành bụng nằm chếch theo hướng từ sau ra trước, từ trên xuống dưới và từ ngoài vào trong
.
Ca lâm sàng: Viêm ruột thừa trong ống bẹn
Bệnh nhân nam 77 tuổi, Hậu phẫu mổ thủng hồi tràng ngày thứ 10, thấy có khối thoát vị vùng bẹn phải, căng đau, sốt. Tiền căn mổ thoát vị bẹn phải.
CTM: bạch cầu 16000, Neu 87%.
Hình ảnh CT (lấy từ khoa CĐHA bệnh viện 115).
Hình A: gốc ruột thừa, thành mỏng còn khí ở trong. Hình B: phần ruột thừa nằm trong ống bẹn phải thành còn bắt quang
Hình C: thành không bắt thuốc cản quang, mất hình dạng ruột thừa. Hình D: Sỏi phân trong ruột thừa, thâm nhiễm các cấu trúc trong ống bẹn phải
Hình E, F: thành ống bắt thuốc cản quang rõ, hình ảnh khí tự do trong ống bẹn và thâm nhiễm cấu trúc bên trong ống bẹn phải
Hình G Coronal, hình H sagittal: Hình ảnh gốc ruột thừa, sỏi trong ruột thừa, sỏi rớt ra ngoài ống bẹn, và khí tự do trong ống bẹn phải.
Sau phẫu thuật: Rạch da vùng bẹn phải (vết mổ cũ), qua cân cơ chéo bụng ngoài thấy khối abscess 4 x 5 cm dọc theo khối thoát vị. vào ổ abscess thấy mủ và ruột thừa hoại tử ở thân kèm sỏi phân. Vào lỗ bẹn sâu thấy gốc ruột thừa còn chắc, manh tràng viêm thứ phát.
Hình ảnh phẫu thuật ống bẹn phải: Ruột thừa hoại tử tím đen, gốc ruột thừa còn tốt (mũi tên)
Hình ảnh sỏi phân trong ruột thừa và phân thoát ra trong ống bẹn
HÌNH ẢNH BỆNH LÝ ỐNG BẸN
GIẢI PHẪU1
1. Ống bẹn, lỗ bẹn nông, lỗ bẹn sâu và các thành phần trong ống bẹn1
a. Ống bẹn
là một khe giữa các cơ thành bụng nằm chếch theo hướng từ sau ra trước, từ trên xuống dưới và từ ngoài vào trong. ống bẹn ở người trưởng thành dài khoảng 3 – 5 cm, nằm ở phía trên đường nối từ gai chậu trước trên đến gai mu khoảng 2 cm. ống bẹn chứa thừng tinh ở nam và dây chằng tròn ở nữ. Có thể tưởng tượng ống bẹn như là một ống hình trụ với hai đầu là lỗ bẹn sâu và lỗ bẹn nông, còn thân ống được bao quanh bởi 4 thành:
- thành trước là phần dưới của cân cơ chéo bụng ngoài.
- Thành sau có mạc ngang và một ít thớ của cân cơ ngang bụng (phía trong ). Thành sau ống bẹn được động mạch thượng vị dưới chia ra làm hai phần gọi là hố bẹn ngoài và hố bẹn trung gian.
- Thành trên có bờ dưới cơ chéo trong và bờ dưới cân cơ ngang bụng, hai cơ này có thể dính nhau ở gần đường giữa tạo ra gân kết hợp (3 – 5%).
- Thành dưới có dây chằng bẹn và dải chậu mu.
b. Lỗ bẹn nông
Là lỗ nằm giữa hai cột trụ ngoài và cột trụ trong của cân cơ chéo ngoài. Hai cột trụ này giới hạn một lỗ hình tam giác, được các thớ liên trụ và dây chằng bẹn phản chiếu kéo lại thành một lỗ tương đối tròn. Lỗ bẹn nông nằm ngày dưới da sát phía trên gai mu, là chỗ thoát ra của thừng tinh.
c. Lỗ bẹn sâu
nằm ở trên điểm giữa của dây chằng bẹn khoảng 1.5 – 3 cm, là một chỗ lõm của mạc ngang. Lỗ bẹn sâu có cân cơ ngang bụng và cân cơ chéo trong bao vòng phía trên và phía ngoài, phía dưới có dải chậu mu, phía trong là động mạch thượng vị dưới và dây chằng Hesselbach. Tại lỗ bẹn sâu, các thành phần của thường tinh sẽ quy tụ lại để chui vào ống bẹn. lỗ bẹn sâu tương ứng với hố bẹn ngoài là nơi mà thoát vị bẹn gián tiếp đi qua. Túi thoát vị đi qua lỗ bẹn sâu, nằm trong bao thừng tinh mà về bản chất là do sự tồn tại của ống phúc tinh mạc, gọi là túi thoát vị bẹn gián tiếp.
d. Thừng tinh
Thừng tinh là thành phần trong ống bẹn, có chứa: ống dẫn tinh; động mạch tinh hoàn; chung quanh có các tĩnh mạch tạo thành đám rối hình dây leo. Đặc biệt trong thừng tinh còn có dây chằng phúc tinh mạch là di tích của ống phúc tinh mạc, nhiều trường hợp ống này không teo đi mà vẫn tồn tại,đây là đường đi và là túi thoát vị của thoát vị bẹn gián tiếp. Ở nữ có dây chằng tròn đi xuống trong ống bẹn rồi hòa lẫn vào mô liên kết cận xương mu, thoát vị bẹn ở nữ là do tồn tại của ống Nuck vốn đi theo dây chằng tròn.
2. Các hố bẹn1
a. Hố bẹn ngoài: ở phía ngoài động mạch thượng vị dưới, tương ứng với lỗ bẹn sâu, là nơi xảy ra thoát vị bẹn gián tiếp.
b. Hố bẹn trung gian: nằm giữa nếp rốn ngoài và nếp rốn trung gian, hố bẹn này tương ứng với khoảng yếu của thành bụng trong đó có tam giác Hesselbach và ống đùi.. Vì hầu như chỉ có mạc ngang nên đây là nơi yếu nhât của thành bẹn; thường là nơi xuất phát của thoát vị bẹn trực tiếp hoặc thoát vị đùi, tùy theo túi thoát vị đi trên hay dưới dây chằng bẹn và thực ra về phương diện giải phẫu học thì đồng thời có thể xảy ra vừa thoát vị bẹn trực tiếp vừa thoát vị đùi. Tam giác Hesselbach (tương ứng với hố bẹn trung gian), theo quan niệm kinh điển được giới hạn bởi: (1) động mạch thượng vị dưới; (2) bờ ngoài bao cơ thẳng bụng; (3) dây chằng bẹn.
c. Hố trên bàng quang: Nằm giữa nếp rốn giữa và nếp rốn trung gian, thành bụng ở đay rất chắc vì có cơ và bao cơ thẳng bụng che chở nên rất hiếm khi xảy ra thoát vị (thoát vị cạnh bàng quang).
Hình 1: Giải phẫu vùng bẹn hướng coronal ở nam. Hình A; Dây chằng bẹn(mũi tên đỏ), A = mạc cơ ngang bụng, EO = cơ chéo bụng ngoài, IO = cơ chéo bụng trong, TA = cơ ngang bụng. Hình B: Tĩnh mạch thượng vị dưới (mũi tên đỏ), lỗ bẹn sâu (mũi tên đen), mạc ngang (mũi tên trắng), EA và EV = động tĩnh mạch hồi tràng ngoài, P = phúc mạc, VD = ống dẫn tinh .
(Priya R. Bhosale, MD. The Inguinal Canal: Anatomy and Imaging Features of common and Uncommon Masses. RadioGraphics 2008; 28:819–835)
Hình 2: giải phẫu vùng bẹn ở nam. Hình A; Lỗ bẹn nông (mũi tên xanh), bàng quang (mũi tên trắng). Hình B; ống dẫn tinh (mũi tên trắng), động mạch tinh hoàn (mũi tên đỏ), lỗ bẹn nông (mũi tên xanh lơ), Đám rối tĩnh mạch hình dây leo (mũi tên đen), nhánh thần kinh đùi sinh dục (mũi tên xanh đậm
THOÁT VỊ BẸN
1. Cơ chế chống thoát vị tự nhiên1
a. Cơ chế thứ nhất: tác dụng cơ vòng của cơ chéo bụng trong và cơ ngang bụng ở lỗ bẹn sâu. Ở lỗ bẹn sâu có sự dính nhau của cơ ngang bụng và vòng mạc ngang (dây chằng Hesselbach), sự dính này làm cho bờ dưới và bờ trong của lỗ bẹn sâu chắc thêm. Khi cơ ngang bụng co sẽ kéo dây chằng Hesselbach lên trên và ra ngoài, trong khi đó cơ chéo bụng trong khi co sẽ kéo bờ trên và bờ ngoài của lỗ bẹn sâu xuống dưới và vào trong, hậu quả là làm hẹp lỗ bẹn sâu lại, chống thoát vị gián tiếp.
b. Cơ chế thứ hai: Tác dụng màn trập của cung cân cơ ngang bụng. ở trạng thái bình thường, cùng này tạo nên một dường cong lên trên. Khi cơ co thì cung này sẽ thẳng ngang và bờ dưới cung sẽ hạ thấp xuống gần sát với dây chằng bẹn và dải chậu mu ở đới tạo nên một lá chắn che đây chỗ yếu của tam giác Hesselbach để ngăng ngừa thoát vị bẹn trực tiếp. Khi cơ chế thứ nhât hỏng kèm với sự tồn tại của ống phúc tinh mạch (bẩm sinh) thì thoát vị bẹn gián tiếp có thể xuất hiện, mặt khác khi mạc. ngang suy yếu kèm với cơ chế thứ hai hỏng (mắc phải hoặc bẩn sinh) thì thoát vị ben trực tiếp có thể xảy ra.
2. Nguyên nhân1
a. Bẩm sinh: do sự tồn tại của ống phúc tinh mạc tạo nên túi thoát vị gián tiếp có sẵn.
b. Mắc phải: sự suy yếu thành bụng, thường gây nên thoát vị trực tiếp. Nguyên nhân gây yếu thành bụng có thể là tuổi già, một số bệnh làm mât collagen trong mô (hội chứng Ehler Danlos), suy sinh dưỡng hoặc béo phì, vết mổ hoặc thương tích vùng bẹn.
c. Yếu tố thuận lợi: tăng áp lực trong ổ bụng liên tục hoặc không liên tục trong một thời gian kéo dài: táo bón, u đại tràng, tiểu khó, ho kéo dài, có thai, cổ chướng, khối u lớn trong ổ bụng.
Hình 3: Thoát vị bẹn gián tiếp và trực tiếp.
(http://www.yoursurgery.com/ProcedureDetails.cfm?BR=1&Proc=26)
3. Các thành phần trong thoát vị bẹn.
Ruột thường gặp nhất, mô mềm, u nhú ống bẹn. Ở người lớn đại tràng chiếm 6.7%, bàng quang 0.4%, buồng trứng 2.9%, ruột thừa 1%, viêm ruột thừa trong ống bẹn khoảng 0.13% của tất cả các ca viêm ruột thừa2.
Thoát vị ruột: dựa vào hình ảnh niêm mạc, nhung mao của đoạn ruột bị thoát vị cho phép phân biệt được ruột non, ruột già, và ruột thừa. Chú ý những dấu hiệu nghẹt hoại tử, thủng như thành ruột dày, dấu whirl, dấu mỏ chim, khí tự do2.
Hình 4: A; Thoát vị ruột thừa vào ống bẹn ở bệnh nhân nam 73 tuổi bị carcinoma tế bào gai ở hậu môn, hình ảnh ruột thừa bình thường trong ống bẹn phải trên CT (mũi tên trắng). Hình B; Thoát vị bàng quang vào ống bẹn phải ở bệnh nhân nam 70 tuổi (mũi tên đen).
(Priya R. Bhosale, MD. The Inguinal Canal: Anatomy and Imaging Features of common and Uncommon Masses. RadioGraphics 2008; 28:821)
Hình 5: Hình ảnh CT cho thấy thoát vị ruột non vào ống bẹn trái ở bệnh nhân nam 66 tuổi bị carcinoma tế bào tuyến trực tràng
(Priya R. Bhosale, MD. The Inguinal Canal: Anatomy and Imaging Features of common and Uncommon Masses. RadioGraphics 2008; 28:822)
Hình 6: A; Hình ảnh CT cho thấy thoát vị ruột già (mũi tên trắng) và ruột thừa(mũi tên đen) vào ống bẹn phải ở bệnh nhân nam 55 tuổi bị HCC. B; Hình mô tả ruột già trong ống bẹn (mũi tên)
(Priya R. Bhosale, MD. The Inguinal Canal: Anatomy and Imaging Features of common and Uncommon Masses. RadioGraphics 2008; 28:822)
Thoát vị buồng trứng vào ống bẹn thường chỉ gặp ở bé gái dưới 5 tuổi và có liên quan đến viêm nhiễm2
Hình 7: A; Hình ảnh CT cho thấy thoát vị buồng trứng vào ống bẹn hai bên ở bệnh nhân nữ 55 tuổi bị lymphoma (mũi tên t). B; Hình mô tả buồng trứng thoát vị vào trong ống bẹn. Vòi trứng (mũi tên trắng), dây chằng buồng trứng (mũi tên đỏ).
(Priya R. Bhosale, MD. The Inguinal Canal: Anatomy and Imaging Features of common and Uncommon Masses. RadioGraphics 2008; 28:823)
Tinh hoàn ẩn là bất thường bẩm sinh thường gặp chiếm tỉ lệ 1.8 – 3.8% và gặp ở bất kì vị trí nào trên đường di chuyển xuống bìu. 80% gặp ở vùng ống bẹn. Trên MRI tinh hoàn giảm tín hiệu trên T1W, cao trên T2W, và bắt thuốc cản từ đồng nhất2.
Hình 8: Tinh hoàn ẩn ở bệnh nhân nam 65 tuổi bị ung thư đại tràng. A; MRI coronal T1W thấy mass trong ống bẹn giảm tín hiệu (mũi tên). B; T2W mass (tinh hoàn) tăng tín hiệu (mũi tên). (Priya R. Bhosale, MD. The Inguinal Canal: Anatomy and Imaging Features of common and Uncommon Masses. RadioGraphics 2008; 28:823)
1. Lipoma thừng tinh (spermatic cord lipoma).
Lipoma thừng tinh thường được thấy ngẫu nhiên khi phẫu thuật thoát vị bẹn và chỉ được xem là lipoma khi nó nằm trong ống bẹn và không tiếp xúc với mỡ sau phúc mạc. Có giả thuyết cho rằng là do thay đổi vị trí của mỡ dây chằng mào tinh. Khối mỡ thường nằm ở bên ngoài hoặc dưới thường tinh, còn mỡ trong khối thoái vị thường nằm trước – trong thừng tinh.
Hình 9: Lipoma thừng tinh bên trái ở bệnh nhân nam 64 tuổi, tiền căn carcinoma tiền liệt tuyến. Hình MRI, Axial T2W cho thấy mass tăng tín hiệu ở phía ngoài thừng tinh trái (mũi tên). (Priya R. Bhosale, MD. The Inguinal Canal: Anatomy and Imaging features of common and Uncommon Masses. RadioGraphics 2008; 28:823)
2. Hematoma
Hematoma trong ống bẹn có thể là do dùng thuốc kháng đông, chấn thương, phẫu thuật, đặt catheter vùng bẹn, hoặc u tân sinh. Trên CT khối máu tụ có đậm độ cao. Trên MRI hình ảnh tùy theo thời gian của khối máu tụ.
Hình 10: khối máu tụ trong ống bẹn phải tăng đậm độ trên CT (mũi tên). Ở bệnh nhân nam 35 tuổi sau phẫu thuật cắt lipoma (Priya R. Bhosale, MD. The Inguinal Canal: Anatomy and Imaging Features of common and Uncommon Masses. RadioGraphics 2008; 28:824)
3. Abscess
Một số trường hợp có thể dẫn đến abscess ống bẹn như: thoát vị bẹn nghẹt, thoát vị ruột thừa gây dò (Amyand hernia), viêm túi thừa, túi thừa Meckel. Trên CT là mass đậm độ thấp bắt quang viền. Trên MRI mass có tín hiệu thấp trên T1W và cao trên T2W, bắt thuốc cản từ dạng viền. Sự không đồng nhất tín hiệu của mass trên MRI là do sự thay đổi thành phần mỡ xung quanh do viêm.
Hình 11: Abscess ống bẹn trái ở bệnh nhân nam 66 tuổi bị carcinoma tuyến trực tràng. Hình MRI sagittal T2W cho thấy mass tăng tín hiệu không đồng nhất bên trong (mũi tên). (Priya R. Bhosale, MD. The Inguinal Canal: Anatomy and Imaging Features of common and Uncommon Masses. RadioGraphics 2008; 28:824)
4. Neurofibroma
U xơ thần kinh (neurofibroma) có liên quan đến bệnh lý u xơ thần kinh (neurofibromatosis = NF) type 1 hoặc type 2 (von Recklinghausen disease). Bệnh lý u xơ thần kinh type 1 bao gồm những đốm màu café trên da, tàn nhang ở nếp gấp của da như nách, bẹn…, loạn sản xương, u hệ thần kinh trung ương, dạng nốt hoặc dạng đám rối của u xơ thần kinh. Dạng nốt chiếm khoảng 37% NF type 1. U xơ thần kinh trong ống bẹn bắt nguồn từ thần kinh chậu bẹn hoặc thần kình đùi sinh dục.Trên CT u xơ thần kinh là mass giảm đậm độ bắt thuốc cản quang. Trên MRI u xơ thần kinh đám rối có tín hiệu thấp trên T1W và trên T2W cao trong khi đó ở trung tâm có tín hiệu thấp (target sign). Dấu hiệu chuyển sang ác tính bao gồm: đau, phát triển nhanh, không đồng tín hiệu trên T2W, không có dấu target, và không biệt hóa tế bào trên mô học. “Target sign” trên MRI rất giúp ích cho chẩn đoán bệnh lý u xơ thần kinh.
Hình 12: U xơ thần kinh ở bệnh nhân nam 46 tuổi, có tiền sử bệnh lý u xơ thần kinh. A; Axial CT cho thấy mass đậm độ thấp ở vùng chậu trái lan rộng vào vùng ống bẹn bao gồm thần kinh chậu bẹn ( mũi tên). B; hình mô tả u xơ thần kinh bắt nguồn từ thần kinh chậu bẹn (mũi tên).
Tin nổi bật
- Khi bạn bị ung thư tuyến tiền liệt bạn vẫn có thể điều trị khỏi hoàn toàn
20/10/2024 - 19:38:59
- Điều trị bệnh lý bàng quang tăng hoạt: Tiểu nhiều lần, tiểu đêm, tiểu gấp
26/11/2023 - 19:30:03
- Hướng dẫn các bước phẫu thuật hạ tinh hoàn nôi soi
11/11/2022 - 23:02:35
- Điều trị rối loạn cương dương ít xâm lấn
26/09/2022 - 15:24:03
- Hình ảnh hẹp niệu đạo nam giơi trên phim chụp XQ xuôi dòng và ngược dòng
05/06/2022 - 21:41:28
- Tại sao thoát vị bẹn có thể gây teo tinh hoàn ở nam giới
24/03/2022 - 22:52:13