Nang nước thừng tinh là bệnh lý bẩm sinh ở vùng bẹn bìu của trẻ nam. Bệnh dễ chẩn đoán, theo dõi và điều trị.
Phẫu thuật bóc nang nước thừng tinh ở trẻ em
Định nghĩa: Nang thừng tinh là một bất thường bẩm sinh ở nam giới do sự tiêu biến của ống phúc tinh mạc đi theo tinh hoàn xuống bìu trong thời kỳ cuối của mang thai tới sau sinh.
Chẩn đoán:
a. Lâm sàng: Trẻ nam, có khối tròn, căng, mềm ở vùng bẹn bìu, di động dọc theo ống bẹn. Khối có thể to lên nhanh nếu ống phúc tinh mạc còn tồn tại tông nang nước với ổ bụng. Tạo ra hình ảnh có 2 tinh hoàn một bên bìu nếu nang nước ở thấp, trên lỗ bẹn nông.
Hình ảnh nang nước thừng tinh phải, trẻ 5 tuổi.
b. Cận lâm sàng:
- Siêu âm: Có giá trị chẩn đoán, chẩn đoán phân biệt với: Tinh hoàn lạc chỗ, thoát vị ben,… Theo dõi: Trước, trong và sau mổ.
- XN cơ bản phục vụ điều trị
Chuẩn bị phẫu thuật:
- Lựa chọn phương pháp gây mê: Mask thanh quản – Mê nội khí quản ( Trẻ nhỏ); Tê tủy sống ( Trẻ lớn).
- Tư thế nằm ngửa.
- Sát khuẩn rộng bụng- bẹn – cơ quan sinh dục – đùi 2 bên.
Phẫu thuật:
a. Rạch da: 3-4 cm
- Theo nếp bẹn mu: Hay sử dụng do tính thẩm mỹ cao.
- Đường phân giác của bờ ngoài cơ thẳng to và cung đùi ( Ít áp dụng)
b. Mở các lớp tổ chức dưới da: Chú ý 1 số nhánh tĩnh mạch dưới da, cầm máu kỹ. Đi từ lớp mỡ dưới da – mạc nông vào tới mặt trước của cân cơ chéo lớn. Vén rộng lên trên và xuống dưới theo đường đi của thừng tinh sẽ thấy lỗ bẹn nông. Đẩy tinh hoàn – nang thừng tinh từ phía bìu lên trên có thể thấy rõ dược nang nước thừng tinh.
Hình ảnh: Tổ chức dưới da
Hình ảnh: Mạc nông
Hình ảnh: Cân cơ chéo lớn, lỗ bẹn nông.
c. Mở cân cơ chéo lớn: Rạch song song theo đường đi của cân cơ chéo lớn đi từ lỗ bẹn nông lên trên lỗ bẹn sâu, thấy được cân cơ kết hợp Vén cân cơ chéo lớn sang 2 bên ta thấy được thừng tinh, thần kinh chậu hạ vị, thần kinh bẹn.
Hình ảnh: Mở cân cơ tréo lớn, vén ra 2 bên.
Hình ảnh: Thần kinh chậu hạ vị, thần kinh bẹn.
d. Phẫu tích tìm ống phúc tinh mạc:
Mở bao thớ cơ thừng tinh: Tìm và nhìn thấy ống phúc tinh mạc.
Hình ảnh: Cố ống phúc tinh mạc được ở đầu disque
- Di động thừng tinh.
- Mở bao thớ cơ thừng tinh, vén tìm ống phúc tinh mạc. Ống phúc tinh mạc tắc hẳn thì thành dây xơ, nếu ống còn tồn tại thì ống sẽ là cầu nối giữa nang nước thừng tinh với ổ bụng.
- Phẫu tích ống phúc tinh mạch lên cao, đi quá lên trên lỗ bẹn sâu ( Vén cao thì không cần thì khâu treo cố ống phúc tinh mạc).Thắt cắt bỏ ống phúc tinh mạc.
Hình ảnh Video: Trẻ nam, 22 tháng, chẩn đoán: nang nước thừng tinh (P)
- Dùng gạc nhở, vén phẫu tích ống phúc tinh mạc xuống dưới tới nang nước thừng tinh.
- Chú ý: Tránh tổn thương ống dẫn tinh, các mạch máu gây bầm tụ máu hoặc tổn thương động mạch tinh
e. Bóc nang nước thừng tinh: Dúng gạc vén sát thành nang, kết hợp dao điện để tách hẳn nang nước khỏi tinh hoàn – cơ thừng tinh. Không nhất thiết phải lấy hết thành nang. Nếu dính quá, chỉ cần mở cửa sổ và bóc tối đa thành nang. Cầm máu kỹ.
Hình ảnh: Đầy nang nước thừng tinh lên cao, ra khỏi vết mổ.
Hình ảnh: Nang nước thừng tinh ( ống phúc tinh mạc – nang) được bóc rời
f. Phục hồi các lớp
- Bao thớ cơ thừng tinh.
- Cân cơ chéo lớn.
- Tổ chức dưới da.
g. Khâu da:
- Khâu luồn chỉ trong da.
- Khâu da mũi rời trong da.
- Khâu da mũi rời.
Sau phẫu thuật:
- Bệnh nhân được nuôi dưỡng bằng tĩnh mạch trong nửa ngày đầu, cho ăn thức ăn lỏng, dễ tiêu sớm ngay ngày đầu.
- Kháng sinh tĩnh mạch: 1 – 2 ngày đầu, các ngày sau thay bằng đường uống.
- Thuốc khác: Giảm đau đường uống hoặc đặt hậu môn; thuốc giảm phù nề.
- Thay bằng 2 ngày 1 lần.
- Thời gian nằm viện 1 - 2 ngày; ra viện dùng đơn thuốc đường uống.
Hẹn tái khám, kiểm tra sau 1 tháng.
Hình ảnh phẫu thuật được thực hiện tại bệnh viện ĐHY Hà nôi, trẻ nam, 5 tuổi, chẩn đoán: Nang nước thừng tinh phải.
Các bài viết liên quan:
Tại BV ĐHY đã thay thế dần phương pháp mổ mở truyền thống trên bằng phương pháp mổ nội soi qua rốn, không có sẹo, ít đau, có thể ra viện sau 12h.