Chẩn đoán và điều trị bệnh Giang mai (syphilis)
Giang mai (syphilis): Là một bệnh lây truyền qua đường tình dục do xoắn khuẩn Treponema pallidum (xoắn khuẩn giang mai) gây ra. Đường lây truyền của bệnh giang mai hầu như luôn luôn là qua đường tình dục, mặc dù có những ca thí dụ về bệnh giang mai bẩm sinh do truyền từ mẹ sang con trong tử cung hoặc khi sinh. Hiện nay có nhiều phương pháp chẩn đoán đặc hiệu cho bệnh giang mai.
1. Đại cương. Giang mai là một bệnh lây truyền qua đường tình dục, gây nên do xoắn khuẩn giang mai. Bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục, nhưng có thể lây qua đường máu, hoặc truyền từ mẹ bị giang mai sang thai nhi trong thời kỳ có mang thai. Bệnh diễn biến nhiều năm ( 10, 20, 30 năm ) có khi cả đời, có lúc rầm rộ, có những thời kỳ im lặng không có triệu chứng gì, làm cho người bệnh lầm tưởng đã khỏi và có thể lây truyền cho thế hệ sau. Nếu không được điều trị bệnh, có thể xâm nhập vào tất cả các phủ tạng, đặc biệt là da, tim mạch, thần kinh trung ương và gây nhiều biến chứng. Bệnh có nhiều hình thái lâm sàng đa dạng khác nhau nên chẩn đoán nhiều khi khó khăn dễ nhầm với một số bệnh khác. Bệnh ảnh hưởng tới sức khoẻ bệnh nhân, thậm chí gây tử vong hoặc tàn phế suốt đời nếu không được điều trị kịp thời và ảnh hưởng tới sự phát triển nòi giống của dân tộc. 1.1 Lịch sử bệnh. Ở Châu Âu, người ta cho rằng bệnh lan truyền do Christopho colombo cùng 44 thuỷ thủ mang bệnh từ Haiti về Tây Ban Nha và sau đó bệnh lan thành dịch ở Châu Âu vào đầu thế kỷ 16. Ở Việt nam, bệnh xuất hiện thời kỳ nào cũng chưa xác định rõ. Có thuyết cho rằng bệnh có từ lúc lính của Gia long Viễn chinh sang Xiêm La ( Thái lan ) mang bệnh về ( thế kỷ 18 ), vì vậy mới có tên là bệnh " Tiêm la". Sự thực, bệnh giang mai có từ đời thượng cổ vì trong tài liệu của Trung Quốc , Ấn độ, Hy lạp người ta đã mô tả những thương tổn ở xương người giống hệt căn bệnh giang mai. 1.2 Bệnh do xoắn khuẩn gây nên gồm một số bệnh sau: + Bệnh pian( ghẻ cóc): nguyên nhân do T.pertenu. Bệnh này gặp ở Tây nguyên- Việt nam và vùng Trung Mỹ như Mehico… + Bệnh pinta ( tiếng Bồ Đào Nha maldel pinta có nghĩa là vẽ màu, vì bệnh này để lại các vết màu xanh ). Nguyên nhân gây bệnh do T.carateum. Bệnh này gặp ở Nam Mỹ như Braxin, Achentina … + Bệnh giang mai gây nên do T.pallidum. Bệnh này gặp ở tất cả các nước trên thế giới. 2. Căn nguyên,dịch tễ học: 2.1 Tác nhân gây bệnh: Bệnh giang mai do xoắn khuẩn nhạt : treponema pallidum gây nên. Xoắn khuẩn này được Schaudinn và Hoffmann phát hiện ra năm 1905. Đây là một loại xoắn khuẩn hình lò xo có 6- 10 vòng xoắn, đường kính ngang không quá 0,5u, dài 6- 15u. Xoắn khuẩn có thể có 3 loại di động : + Di động theo trục dọc kiểu vặn đinh ốc. + Di động qua lại như một quả lắc đồng hồ. + Di động lượn sóng. Ở môi trường ẩm ướt cả 3 loại di động này có thể tồn tại khoảng 2 ngày. Xoắn khuẩn giang mai là một loại vi khuẩn yếu, ra ngoài cơ thể nó không sống quá được vài gìơ đồng hồ, chết nhanh chóng ở nơi khô, ở nơi ẩm ướt sống dai dẳng hơn. ở trong nước đá và độ lạnh - 20oC nó vẫn di động được rất lâu. Ở 45oC nó bị bất động và có thể sống được 30 phút. Xà phòng có thể giết được xoắn khuẩn sau vài phút. Xoắn khuẩn vào cơ thể qua chỗ da và niêm mạc bị xây xát thường là do tiếp xúc trực tiếp do giao hợp đường sinh dục, đường hậu môn hay cá biệt là đường miệng.Từ đó xoắn khuẩn đi vào hạch và 1 vài giờ sau đi vào máu và lan truyền khắp cơ thể. 2.2.Nguồn bệnh và đường lây Nguồn bệnh: là người mắc bệnh giang mai kể cả giang mai kín.. Ngoài ra không có nguồn nào khác như từ động vật hoặc côn trùng. Đường lây truyền: là đường truyền trực tiếp giữa người bệnh và người lành hoặc gián tiếp qua đồ vật (dụng cụ y tế…). Ta có thể khái quát có 3 đường chính sau: + Lây truyền qua đường tình dục. + Lây truyền qua đường máu (qua truyền máu bị nhiễm giang mai hoặc tiêm chích ma tuý mà bơm tiêm không vô khuẩn). + Truyền từ mẹ sang con ( mẹ bị giang mai truyền bệnh cho con qua nhau thai từ tháng thứ 4 trở đi ). 3. Triệu chứng lâm sàng; Thời kỳ ủ bệnh trung bình khoảng 3 - 4 tuần (10 đến 100 ngày), trong thời kỳ này không có biểu hiện lâm sàng gì. Bệnh giang mai tiến triển làm 3 thời kỳ: giang mai 1, giang mai 2, giang mai 3. Giữa các thời kỳ có giai đoạn không có triệu chứng lâm sàng gọi là giang mai kín. Theo cách phân lọai mới, bệnh giang mai có 2 loại: + Giang mai mắc phải ( syphilis acquise). - Giang mai sớm và lây Giang mai thời kỳ 1. Giang mai thời kỳ 2 Giữa thời kỳ 1 và 2 có giai đoạn không có triệu chứng lâm sàng và giữa thời kỳ 2 sơ phát đến thời kỳ 2 tái phát (giang mai tái hồi) cũng có giai đoạn không có triệu chứng lâm sàng gọi là giang mai 2 kín sớm. - Giang mai muộn và không lây Giữa các đợt của giang mai thời kỳ 2 tái hồi có giai đoạn không triệu chứng lâm sàng gọi là giang mai kín-muộn, sau đó đến giang mai 3. + Giang mai bẩm sinh (syphilis congénitale): Thai nhi bị lây bệnh của mẹ khi còn nằm trong tử cung, nên khi đẻ ra đã mắc bệnh. Bệnh xuất hiện dưới nhiều hình thái khác nhau: - Giang mai bẩm sinh sớm: xuất hiện trong 2 năm đấu. - Giang mai bẩm sinh muộn: xuất hiện khi bé trên 2 tuổi. - Di chứng của giang mai bẩm sinh: các thương tổn giang mai ở thai nhi đã thành sẹo và khi bé ra đời đã có sẵn các dấu hiệu như trán dô, mũi tẹt hình yên ngựa, xương chày hình lưỡi kiếm, tam chứng Hutchinson ( răng Hutchinson, điếc nhất thời, lác quy tụ). 3.1 giang mai thời kỳ 1 Đặc điểm giang mai 1 là thời kỳ xoắn khuẩn xâm nhập tại chỗ và qua hệ thống mạch máu lan nhanh ra toàn thân. Tổn thương nông điều trị khoỉ hoàn toàn không để lại di chứng, ít nguy hiểm cho bản thân người bệnh nếu điều trị kịp thời, nhưng rất nguy hiểm cho xã hội vì lây mạnh ( xoắn khuẩn tại chỗ tổn thương, bệnh nhân không có cảm giác đau, vẵn quan hệ với nhiều bạn tình được). Xét nghiệm huyết thanh trong hai tuần đầu(-) gọi là giai đoạn tiền huyết thanh, sau hai tuần kết quả xét nghiệm(+) gọi là giai đoạn huyêt thanh ( + ). Giai đoạn này xuất hiện sau khi ủ bệnh 3 - 4 tuần và kéo dài 1-2 tháng với các triệu chứng sau: + Trợt, loét giang mai(chancre) phát ngay ở chỗ xoắn khuẩn đột nhập vào cơ thể. ở đàn ông vết trợt, loét thường khu trú ở quy đầu, rãnh quy đầu, nhưng cũng có thể ở miệng sáo, ở hãm, ở bìu, ở vùng mu, ở trực tràng, quanh hậu môn đối với người có quan hệ đồng giới. Ở đàn bà, trợt thường xuất hiện ở cổ tử cung, thành âm đạo, mặt trong môi lớn và môi bé, âm vật. Ngoài ra còn có thể ở một số vị trí khác như hạnh nhân, họng, lưỡi hoặc môi, ở trên trán, ở vú, có khi ở ngón tay ( nhất là đối với nữ hộ sinh đỡ đẻ cho bệnh nhân giang mai). + Đặc điểm của trợt: - Vết trợt nông, hình tròn hay bầu dục, bằng phẳng với mặt da, màu đỏ tươi, không có mủ, không có vảy và thường đơn độc một cái nhưng cũng khi có nhiều vết săng giang mai. - Không ngứa, không đau - Nền vết trợt rắn như tờ bìa mỏng. - Nền sạch không có mủ máu. - Tự lành sau 1 tháng dù không điều trị. + Một số trường hợp không điển hình: Ngày nay người ta gặp nhiều loại trợt không điển hình như: 1/3 số bệnh nhân có nhiều trợt loét, 25% có trợt gây đau và không có nền rắn. Có thể có trợt bội nhiễm, trợt hoại tử hoặc trợt khổng lồ. 25% bệnh nhân giang mai không có loét mà biểu hiện là tổn thương của thời kỳ 2. Trong thời kỳ ủ bệnh do dùng penicillin đã làm cho trợt xuất hiện chậm hoặc không xuất hiện. Ở đàn ông, đôi khi trợt, loét khu trú ở niệu đạo hơi sâu trong miệng sáo, chỉ thấy ít dịch tiết nhầy và rắn chắc. ở hãm dương vật, loét trông giống như một vết nốt hình vợt (raquette). Nếu ở trong bao quy đầu sẽ gây phù nề nhiều làm cho dương vật hình chuông. Ở đàn bà, loét ở môi lớn gây phù nề nhiều ở một bên âm hộ. Loét khu trú ở cổ tử cung hay gặp nhưng thường bị bỏ sót vì không gây đau đớn gì. ở hậu môn, trợt biểu hiện bằng vết nứt thâm nhiễm và đau buốt. Các khu trú khác ngoài sinh dục như môi, núm vú, ngón tay đều có đau. Loét tự khỏi sau 3-4 tuần, thưòng chỉ để lại sẹo nông và mỏng. Nếu được điều trị, xoắn khuẩn hết sau 24-40 giờ và thương tổn lành nhanh chóng. + Vài ngày sau khi có trợt, các hạch vùng lân cận thường viêm to thành 1 chùm gồm nhiều hạch, trong đó có một hạch to hơn được gọi là hạch chúa. Bắt đầu hạch ở một bên, sau có thể cả hai bên. Hạch có cá tính chất như sau : rắn, di động, không làm mủ, không liên kết lại với nhau. Trường hợp loét bị bội nhiễm hạch cũng sưng, nóng, đỏ, đau nhưng không vỡ mủ. Xét nghiệm : Trong 2 tuần đầu phản ứng huyết thanh giang mai chưa ( + ) người ta có thể làm xét nghiệm tìm xoắn khuẩn giang mai bằng cách lấy dịch tiết trên nền vết săng giang mai hoặc chọc hạch bẹn. Sau 2 tuần sau khi có săng giang mai người ta có thể chỉ định các phản ứng huyết thanh chẩn đoán giang mai như phản ứng FTA, VDRL, BW, 3.2. Giang mai thời kỳ 2. + Đặc điểm của giang mai 2: là thời kỳ nhiễm trùng máu. Xoắn khuẩn xâm nhập vào tất cả các cơ quan phủ tạng . Tổn thương đa dạng nhưng chưa phá huỷ tổ chức nên có thể hồi phục hoàn toàn nếu được điều trị kịp thời. Thời kỳ này đối với bản thân bệnh nhân chưa thực sự nguy hiểm nhưng đối với cộng đồng xã hội thì rất nguy hiểm vì lây lan rất mạnh, ở tất cả các tổn thương đều có xoắn khuẩn. Các xét nghiệm huyết thanh (+) mạnh. + Giang mai thời kỳ 2 xuất hiện trung bình khoảng 6-8 tuần sau khi có loét. Các tổn thương ở niêm mạc xuất hiện rầm rộ và lan toả trong khi đó 1/3 số trường hợp trợt, loét giang mai vẫn tồn tại chưa mất hết. Người ta chia giang mai thời kỳ 2 thành: Giang mai thời kỳ 2 sơ phát và giang mai thời 2 tái phát ( giữa 2 thời kỳ này có giai đoạn ẩn không triệu chứng gọi là giang mai kín ) . 3.2.1 Giang mai thời kỳ 2 sơ phát biểu hiện: * Đào ban là các dát màu hồng, ấn kính thì mất , thường thấy ở vùng bụng, mạng sườn, bả vai, các nếp gấp của tay, chân. Đào ban xuất hiện ở da đầu gây rụng tóc.Sau 1 thời gian không điều trị gì, đào ban cũng mất đi để lại một vết có nhiễm sắc tố. Ở người da màu , có thể gặp những dát trắng loang lổ, tròn hay bầu dục quanh cổ, vai được gọi là vòng vệ nữ. * Mảng niêm mạc: Là những vết trợt màu hồng đỏ ở niêm mạc sinh dục nam, nữ, đôi khi ở miệng, môi, lưỡi, hâụ môn. Trên nền vết trợt màu hồng đỏ, không gờ cao có những vết nứt hình chữ T hình chữ Z . Mảng niêm mạc không đau và cũng có nhiều xoắn khuẩn nên rất lây * Viêm hạch lan toả : các hạch nhỏ, rắn , xuất hiện nhiều nơi như cổ, dưới cằm, sau tai, nách, bẹn, cùi tay. Hạch di động lăn dưới ngón tay khi sờ nắn, không dính vào nhau. Hạch là một dấu hiệu giúp ích cho chẩn đoán, Record đã nói " Bắt mạch giang mai thì sờ hạch gáy ". * Rụng tóc rừng thưa : rụng tóc lốm đốm không đều nham nhở như bị "dán nhấm", rụng tóc là do có đào ban ở trên da đầu gây rụng tóc về sau sẽ mọc lại khi điều trị khỏi giang mai. 3.2.2 Giang mai thời kỳ 2 tái phát biểu hiện: * Các mảng niêm mạc khu trú ở quanh mép, mũi, quanh hậu môn, âm hộ. Tổn thương là trợt loét, sẩn sùi hoặc nứt rõ, có vẩy tiết, chứa nhiều xoắn khuẩn và rất lây. * Sẩn nổi cao trên mặt da, rắn chắc, màu đỏ đồng, hình bán cầu xung quanh có viền vẩy gọi là viền vẩy Biette. Sẩn rất đa dạng : Sẩn có vẩy, sẩn trợt, sẩn có mủ, sẩn loét, sần dạng trứng cá sẩn dạng đậu mùa,sẩn dạng vẩy nến. Sẩn đa dạng cả về hình thái và cách sắp xếp: sẩn hình cung, sẩn hình nhẫn, sẩn nang lông. Ở những vùng cơ thể nóng và ẩm như kẽ mông, hậu môn, âm hộ, nách, các sẩn thường có chân bè to lan rộng ra gọi là sẩn phì đại (hypertrophic papule), bề mặt phẳng và ướt, có khi xếp thành vòng xung quanh hậu môn, âm hộ. Các sẩn này chứa rất nhiều xoắn khuẩn và rất lây còn gọi là Comdyloma lata. Ở lòng bàn tay, bàn chân do lớp sừng dày, sẩn thường có bề mặt phẳng, bong vẩy da theo hướng ly tâm nên để lại một viền vẩy xung quanh sẩn gọi là viền vẩy Biett. Ở những đợt giang mai 2 tái phát muộn, các sẩn thường xếp thành 1 chùm, trung tâm là một sẩn lớn, xung quanh có nhiều sẩn nhỏ, gọi là chùm sẩn giang mai ( Corymbiose syphilide). * Hạch dải rác nhiều nơi . * Rụng tóc rừng thưa . * Đào ban tái hồi: giống như đào ban giang mai 2 sơ phát nhưng số lượng ít hơn. + Những biểu hiện toàn thân: Viêm mống mắt, viêm gan, viêm họng khàn tiếng, viêm màng xương, đau nhức xương đùi về đêm, viêm thận, biểu hiện thần kinh ( đau, nhức đầu). Các thương tổn của giang mai 2 tiến triển thành từng đợt trong vòng 2 năm đầu, càng về sau thương tổn càng ăn sâu xuống và khu trú lại. Nếu không được điều trị, các thương tổn này cũng tự mất đi không phải là khỏi mà bệnh ẩn vào trong và tiếp tục phá hoại cơ thể. Đó là giang mai kín ( giang mai ẩn). 3.2.3. Giang mai kín ( giang mai ẩn): Thời kỳ này có thể chia làm 2 giai đoạn: Phát hiện chủ yếu nhờ xét ngiệm giang mai dương tính, không có biểu hiện lâm sàng. * Giang mai 2 kín - sớm: khoảng 2 - 6 tháng sau khi xuất hiện các thương tổn của giang mai 2, các thương tổn biến mất và bước vào giai đoạn 2 kín - sớm. Thời kỳ này không có triệu chứng lâm sàng nhưng vẫn lây cho người khác. Khoảng 25% bệnh nhân không được điều trị lại thấy xuất hiện các thương tổn của thời kỳ 1 hoặc 2 ở nơi sẹo cũ vào cuối năm thứ 2 hoặc các thương tổn phì đại xung quanh hậu môn ( condyloma lata). Các thương tổn này không được điều trị cũng biến mất và sang thời kỳ giang mai 2 kín - muộn. * Giang mai 2 kín - muộn: Ở thời kỳ này, bệnh nhân ít lây sang người lành khi tiếp xúc, bệnh nhân tưởng đã khỏi, tuy nhiên vẫn lây lan cho thai nhi thành giang mai bẩm sinh. Giai đoạn này có thể kéo dài nhiều năm, thậm chí suốt đời, bệnh nhân không có triệu chứng gì. Tuy nhiên, 1/3 số bệnh nhân này sang năm thứ 3 trở đi sẽ thấy các triệu chứng của giang mai 3. 3.3. Giang mai thời kỳ 3 + Đặc điểm của thời kỳ này là tổn thương khu trú mang tính chất ăn sâu, phá huỷ tổ chức, gây nên những di chứng không hồi phục, thậm chí tử vong cho bệnh nhân. Đối với xã hội, thời kỳ này ít nguy hiểm vì khả năng lây lan trong cộng đồng bị hạn chế. Nhưng nếu là thai phụ, có khả năng sinh ra con bị giang mai bẩm sinh. Thời kỳ này các xét nghiệm huyết thanh vẫn (+). Thời kỳ này bắt đầu vào năm thứ 3 hoặc năm thứ 5 ,thứ 10 của bệnh và người ta thấy cũng chỉ có khoảng 30-50% giang mai sau này thành giang mai 3. Ta có thể phân chia giang mai thời kỳ 3 thành 3 thể bệnh: * Giang mai củ và gôm giang mai Thương tổn khu trú vào da, niêm mạc, cơ bắp, khớp, mắt, hệ tiêu hoá, gan, nội tiết. Thương chủ yếu là: Củ giang mai màu đỏ đồng, số lượng các củ ít, khu trú ở 1 vùng, không đối xứng, hay gặp ở phần trên lưng, các chi. Củ nổi trên mặt da,màu đỏ đồng, tròn, trơn, thâm nhiễm, không đau,đường kính dưới 1cm,phân bố hình nhẫn, hình cung, hoặc vòng vèo, lành ở giữa, phát triển ra xung quanh, có khi có vẩy như vẩy nến. Gôm giang mai: - Các gôm thường tiến triển qua 4 giai đoạn: * Giai đoạn cứng : một khối rắn, tròn, ranh giới rõ ở dưới da, bề mặt da vẫn bình thường. * Giai đoạn gôm mềm: gôm mềm từ nông đến sâu, dính vào da làm da đỏ lên, không di động được. * Giai đoạn loét: gôm vỡ mủ sánh, dính như gôm, sau đó để lại một loét đứng thành, đáy có mủ lẫn máu. Bờ tròn đều hoặc thành cung. * Giai đoạn thành sẹo:hết mủ, gôm khỏi để lại một sẹo rúm ró. Vị trí thường gặp là: ở mặt, da đầu, mông, đùi, cẳng chân, vùng trên ngực. Gôm ở niêm mạc hay gặp: miệng, môi, vòm miệng,lưỡi, sinh dục và hầu họng. Gôm ở sinh dục: gôm có thể xuất hiện trên sẹo cũ được gọi là " chancre nedute" không có hạch kèm theo, không tìm thấy xoắn khuẩn. Gôm ở lưỡi có thể gặp: gôm xơ làm lưỡi to lên, tiến triển mãn tính và có thể biến chứng ác tính. + Giang mai tim mạch: Chiếm khoảng 10% các bệnh nhân giang mai khi không được điều trị và xuất hiện muộn khoảng 10 - 40 năm sau khi bị bệnh. Tổn thương thường nhất là viêm động mạch chủ. Bệnh lúc đầu không có triệu chứng gì rõ rệt, điện tâm đồ bình thường. Nhưng về sau gây giãn và phồng động mạch chủ. Khi động mạch đã giãn rộng thì phát hiện bằng chiếu X quang Hở động mạch chủ: nghe rõ tiếng thổi tâm chương; huyết áp tối đa cao, tối thiểu thấp. Phồng động mạch chủ ( khoảng 40% bệnh nhân ). Có thể bị vỡ vì thành mạch yếu dần. + Giang mai thần kinh: Giang mai ăn sâu vào tuỷ sống, vào não gây viêm màng não huyết quản ( meningo - vascular syphilis ). Bệnh xuất hiện 10- 20 năm sau ki bị nhiễm bệnh . Giang mai thần kinh ( parenchymatous nevrosyphilis ): gây rối loạn tâm thần. Bệnh tabet dorsalis biểu hiện: - Đau chi, dạ dày, khớp. - Tăng phản xạ đầu gối. - Trương lực cơ giảm. - Rối loạn cảm giác sâu( không đứng được khi nhắm mắt). - Rối loạn tiết niệu. - Rối loạn dinh dưỡng, đầu gối to do tiết dịch. - Phản ứng huyết thanh VDRL (+). - Bại liệt toàn thân, các rối loạn tâm thần. Bệnh xảy ra khoảng 10 -25 năm sau khi bị bệnh và chiếm khoảng 4% số bệnh nhân không được điều trị 3.4. Giang mai và thai nghén ( giang mai bẩm sinh ). Trong thời kỳ thai nghén, giang mai có những đặc điểm loét giang mai khu trú ở môi nhỏ và thường có kích thứơc to hơn bình thường. Ngược lại các triệu chứng khác của giang mai 2 thường không rõ rệt nên rất khó chẩn đoán. Sự lây truyền bệnh giang mai từ mẹ sang thai nhi không xẩy ra trong 3 tháng đầu của thời kỳ thai ghén mà xẩy ra từ tháng thứ 4, thứ 5 trở đi ( tuần thứ 16, 18, 19 của thai) khi máu mẹ và máu con giao lưu qua hồ máu làm xoắn khuẩn giang mai từ máu mẹ sang thai nhi. Tuỳ theo mức độ nhiễm bệnh nhiều hay ít mà có những biểu hiện khác nhau. + Giang mai bẩm sinh sớm ( xuất hiện trong hai năm đầu ). Nếu thai nhi bị nhiễm xoắn khuẩn một cách ồ ạt thì gây sảy thai ở tháng thứ 5, 6 hoặc chết lưu. Nếu nhiễm nhẹ hơn, thai nhi có thể đẻ đủ tháng nhưng chết lưu hoặc đẻ ra chết ngay. Nếu nhiễm nhẹ hơn nữa thì đẻ ra có thể bình thường nhưng vài ngày sau hoặc trong vòng 6 - 8 tuần thấy xuất hiện thương tổn giang mai mang tính chất của thời kỳ 2, như bọng nước lòng bàn tay, bàn chân, nứt mép quanh lỗ mũi, chảy nước mũi lẫn máu hoặc viêm xương sụn, đau các đầu chi gọi là giả liệt parot. Hoặc trẻ đẻ ra gầy gò, da nhăn nheo như ông già, bụng to, gan và lách to. + Giang mai bẩm sinh muộn ( xuất hiện sau đẻ 3 - 4 năm hoặc lâu hơn ). Các triệu chứng giang mai bẩm sinh muộn thường mang tính chất của giang mai 3. Có thể không có biểu hiện lâm sàng mà chẩn đoán phải dựa vào phản ứng huyết thanh ( giang mai kín ). Các triệu chứng thường gặp là: - Viêm mống mắt kẽ ( interstitial keratitis ) hay xuất hiện lúc dậy thì, bắt đầu bằng các triệu chứng nhức mắt, sợ ánh sáng ở 1 bên, về sau cả 2 bên. Có thể dẫn đến mù. - To 2 đầu gối , có nước ( hydrarthros ) , không đau xuất hiện lúc 16 - 20 tuổi. - Điếc cả 2 tai bắt đầu từ 10 tuổi, thường kèm theo viêm mống mắt kẽ. - Thương tổn xương: thủng vòm miệng, mũi tẹt, trán dô, xương chày lưỡi kiếm.. 4. Xét nghiệm. 4.1. Tìm xoắn khuẩn Lấy bệnh phẩm ở vết trợt, vết loét hay ở sẩn, mảng niêm mạc, chọc hạch, lấy dịch tiết trên nền vết trợt giang mai, mảng niêm mạc hoặc các sẩn trợt loét. Soi trực tiếp trên kính hiển vi nền đen, xoắn khuẩn nhìn thấy dưới dạng lò so di động. 4.2. Các phản ứng huyết thanh chẩn đoán giang mai. + Kỹ thuật phát hiện nhanh. Phản ứng Citochol bằng giọt máu. Phản ứng RPR ( rapid plasma reagin). kháng nguyên cardiolipin tinh chế có gắn than hoạt. Cho kết quả nhanh và độ nhậy cao. Phản ứng này (+ ) ngày thứ 14 sau khi có săng giang mai + Các phản ứng huyết thanh cổ điển bao gồm; - Phản ứng kết hợp bổ thể : BW cổ điển, BW kolmer, phản ứng này ( + ) từ ngày thứ 21 sau khi có săng. - Phản ứng lên bông: VDRL, Kahn, Citochol ( + ) từ ngày thứ 14 Tất cả các phản ứng này đều dùng kháng nguyên không phải là xoắn khuẩn mà dùng kháng nguyên lipit từ tim bò, bê để phát hiện kháng nguyên reagin có trong huyết thanh bệnh nhân, vì vậy độ nhậy cao nhưng độ đặc hiệu không thật cao + Các phản ứng đặc hiệu gồm: - Phản ứng bất động xoắn khuẩn ( TPI: treponemal pallidum immobilisation test ) dương tinh từ ngày thứ 45 sau khi có xăng có độ đặc hiệu rất cao nhưng cách làm rất phức tạp. - Phản ứng xoắn khuẩn miễn dịch huỳnh quang ( FTA: fluorescent treponemal antibody) dương tính từ ngày thứ 8 sau khi có săng nên có thể giúp chẩn đoán sớm và có độ đặc hiệu cao . FTA abs ( fluorescent treponemal antibody absorption test ) là phản ứng FTA có triệt hút, đơn giản hơn TPI nhưng đặc hiệu hơn nên được sử dụng rộng rãi để khẳng định chẩn đoán. - Phản ứng ngưng kết hồng cầu TPHA ( treponemal pallidum hemagglutimation test) có độ đặc hiệu cao. Các phản ứng kháng nguyên là xoắn khuẩn này đều dương tính với một số bệnh khác như pinta, ghẻ cóc (pian). 5. Chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt * Chẩn đoán dựa vào: - Tiền sử quan hệ tình dục không an toàn. - Dựa vào triệu chứng lâm sàng săng giang mai , đào ban , mảng niêm mạc,sẩn giang mai, rụng tóc, hạch … - Dựa vào xét nghiệm chẩn đoán giang mai. * Chẩn đoán phân biệt : Cần chẩn đoán phân biệt với: - Vẩy phấn hồng Gibert. - Vẩy nến. - Loét sinh dục do các nguyên nhân khác 6. Điều trị: Điều trị bệnh giang mai trên thế giới hiện nay đều sử dụng penicilline chậm tiêu -Benzathine penicilline. 6.1 Cơ chế tác dụng : - Xoắn khuẩn giang mai trưởng thành và sinh sản chịu sự tác động của hai men : lysozym và men Transpeptidaza, khi xoắn khuẩn phát triển lớn lên men Lysozym tạo những khuyết lỗ hổng ở vỏ bọc ngoài của xoắn khuẩn để cho các chất dinh dưỡng từ bên ngoài đi vào bên trong xoắn khuẩn sau đó men Transpeptidaza có tác dụng hàn gắn lại các lỗ thủng này. Penicilline có tác dụng bất hoạt men Transpeptidaza vì vậy khi xoắn khuẩn sinh sản phát triển men Lysozym vẫn hoạt động các chất dinh dưỡng đi vào làm tăng áp lực bên trong mà men Transpeptidaza bị bất hoạt không có tác dụng làm xoắn khuẩn vỡ tung mà chết, như vậy Penicilline có tác dụng diệt khuẩn. + Giang mai mới, xoắn khuẩn phát triển nhiều thì tác dụng của penicilline càng tăng . + Giang mai muộn, xoắn khuẩn ít phát triển thì tác dụng càng kém. Vì vậy cần kéo dài thời gian điều trị. + Nồng độ penicilline có tác dụng là 0,07 - 0,2 IU trong 1ml huyết thanh và gữi đều đặn từ 15 - 30 ngày ( vì xoắn khuẩn sinh sản 33 giờ một lần và như vậy sẽ bắt gặp được 10 - 22 lần sinh sản ) thì mới có hiệu quả điều trị. + Tất cả các loại penicilline G đều có tác dụng điều trị giang mai nhưng không dùng Benzin penicillne G vì thời gian tác dụng chỉ 3 - 4 giờ nên nếu dùng 1 ngày phải chia liều tiêm 8 lần trong suốt 30 ngày thực tế không áp dụng được . Có thể dùng penicilline procaine in arachide oil + 2% monodarate Alumiine ( PAM ) nhưng chỉ lưu lại trong máu 3 - 4 ngày. Nếu dùng jenacilline A của Đức (penicilline procaine + 25% penicilline sodique) thì nồng độ penicilline cao hơn trong máu nhưng chỉ kéo dài được 12 giờ, vì vậy phải tiêm ngày 2 lần mỗi lần 500.000 đv. + Để giữ nồng độ thường xuyên kéo dài,tốt nhất người ta dùng các loại penicilline chậm tiêm như : benzathine penicilline hoà tan trong nước ( bicilline, extencilline, pendura, pennadura ) Khi tiêm 2,4 triệu benzathine penicilline có thể giữ được nồng độ diệt khuẩn 0.07 đv/1ml huyết thanh trong vòng 3 - 4 tuần. . 6.2 Các phác đồ điều trị + Giang mai sớm : Giang mai1, giang mai 2 sơ phát , giang mai kín sớm tiêm Benzathin penicilline 2,4 triệu IU tuần 1 lần trong 2 tuần. + Giang mai muộn ( Giang mai 2 tái phát, giang kín muộn, giang mai 3 : tiêm bắp mông Benzathin penicilline 2,4 triệu IU tuần 1 lần trong 4 tuần ( Tham khảo bài nguyên tắc phác đồ điều trị bệnh LTQĐTD chương XIII) 7. Phòng bệnh giang mai 7.1. Phòng cá nhân: mỡ penicillin, mỡ calomel rửa xà phòng vẫn không đảm bảo. - Bao cao su: có thể lây qua chỗ xây xát khác không được bao cao su bảo vệ. 7.2. Phòng chống trong cộng đồng: - Hợp tác nhiều ngành để giáo dục nam nữ thanh niên sống lành mạnh - Bảo vệ thuần phong mỹ tục của dân tộc. - Chống nạn mãi dâm gái điếm. - Cải tạo quản lý gái điếm. - Xây dựng qui chế cưới xin (cần kiểm tra sức khoẻ trước khi cho đăng ký kết hôn). - Giáo dục y tế về bệnh LTQĐTD. - Xây dựng mạng lưới y tế từ trung ương đến phường xã chú trọng các thành phố, đô thị, hải cảng. -Tổ chức lồng ghép các hoạt động phòng chống bệnh vào hoạt động của mạng lưới đa khoa. Sưu tầm và có bổ sung hình ảnh: http://www.benhvien103.vn/vietnamese/bai-giang-chuyen-nganh/da-lieu/benh-giang-mai-(syphilis-lues-)/819/ |
Tin nổi bật
- Khi bạn bị ung thư tuyến tiền liệt bạn vẫn có thể điều trị khỏi hoàn toàn
20/10/2024 - 19:38:59
- Điều trị bệnh lý bàng quang tăng hoạt: Tiểu nhiều lần, tiểu đêm, tiểu gấp
26/11/2023 - 19:30:03
- Hướng dẫn các bước phẫu thuật hạ tinh hoàn nôi soi
11/11/2022 - 23:02:35
- Điều trị rối loạn cương dương ít xâm lấn
26/09/2022 - 15:24:03
- Hình ảnh hẹp niệu đạo nam giơi trên phim chụp XQ xuôi dòng và ngược dòng
05/06/2022 - 21:41:28
- Tại sao thoát vị bẹn có thể gây teo tinh hoàn ở nam giới
24/03/2022 - 22:52:13