KẾT QUẢ BAN ĐẦU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ TỒN TẠI ỐNG PHÚC TINH MẠC Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc là một phẫu thuật an toàn, hiệu quả, dễ thực hiện
KẾT QUẢ BAN ĐẦU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONGĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ TỒN TẠI ỐNG PHÚC TINH MẠC Ở TRẺ EM TẠI BỆNH
VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh lý tồn tại ống
phúc tinh mạc ở trẻ em.
Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu 74 bệnh nhân còn tồn tại ống
phúc tinh mạc được thực hiện khâu thắt ống phúc tinh mạc bằng nội soi ổ bụng tại khoa ngoại
BV ĐHY Hà Nội từ tháng 1/2016 đến tháng 8/2017.
Kết quả nghiên cứu
Trong thời gian từ 1/2016– 8/2017, chúng tôi đã điều trị 74 bệnh nhân được chẩn đoán
còn tồn tại ống phúc tinh mạc, với tỷ lệ Nam/ Nữ là: 4,7/1 (61/13). Tuổi nghiên cứu từ 1 đến
14 tuổi. Tỷ lệ tồn tại ống phúc tinh mạc bên phải 53,42%, trái 19,17%, hai bên 27,41%.Thời
gian mổ trung bình 35,6 4,24 phút (tối thiểu: 10 phút; tối đa: 100 phút). Thời gian nằm điều
trị sau mổ: 1,2 , tỷ lệ thực hiện thành công của phương pháp phẫu thuật là 98,6%
(73/74). Tỷ lệ tái phát chiếm 1,4% ( 1/74). Thời gian hồi phục sau mổ: Vận động tại giường
sau 5,03 1,81 giờ (tối thiểu: 1 giờ, tối đa: 21 giờ), đi lại chậm sau mổ 13,56 2,48 giờ (tối
thiểu: 3giờ, tối đa: 27giờ)
Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc là một phẫu thuật
an toàn, hiệu quả, dễ thực hiện.
Từ khóa: Bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc, thoát vị bẹn trẻ em, thắt ống phúc tinh
mạc nội soi.
ABSTRACT
THE RESULT OF TREATING THE PATENT PROCESSUS VAGINALIS BY
LAPAROSCOPIC AT HA NOI MEDICAL UNIVERSITY HOSPITAL
Nguyen Dinh Lien, Nguyen Ngoc Bich, Nguyen Viet Hoa
Objectives: To evaluate the results of treating the patent processus vaginalis by
laparoscopic.
Methods: Prospective cohort study.
Data colletion and analysis: 74 patiens of patent processus vaginalis at surgery
department, Hanoi medical university hospital from January, 2016 to August, 2017.
Result: During 1/2016 – 8/2017, we have treated 74 patients, the sex ratio (male/female)
was 4.7/1 (61/13). Age of patients about 1 to 15 year old. The ratio of processus vaginalis‟
position: right side 53.42%, left side 19.17%, both of side 27.41%. The operating time
average was 35.6 4.24 minutes (Min: 10 minutes, Max: 100 minutes), the mean of hospital
stay was 1.2 days. The successful rate of the study was 98.6% (73/74). There was one
recurrent (1.4%).
Conclusion: This surgery method is a minimum intervention surgery, effect, safety, and
aesthetics.
Key words: Patent processus vaginalis, inguinal hernia, laparoscopic for patent
processus vaginalis.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tồn tại ống phúc tinh mạc là bệnh lý bẩm sinh thường gặp do sự đóng không hoàn toàn
của ống phúc tinh mạc. Bệnh có nhiều biểu hiện khác nhau như: Thoát vị bẹn, nang nước
thừng tinh (ở nam), nang ống Nuck (ở nữ), tràn dịch màng tinh hoàn, tinh hoàn di động. Phẫu
thuật điều trị đều chung một nguyên tắc là thắt ống phúc tinh mạc tại lỗ bẹn sâu và xử lý các
phần còn lại của ống phúc tinh mạc [1],[2],[6],[7],[14].
Phẫu thuật mổ mở kinh điển với một đường rạch ngang bẹn phẫu tích cắt cao ống phúc
tinh mạc ngang qua lỗ bẹn sâu với nhiều hạn chế như thời gian nằm viện kéo dài, mức độ đau
sau mổ nhiều, không kiểm tra được tình trạng ổ bụng cùng với lỗ bẹn sâu và ống phúc tinh
mạc bên đối diện [2],[7],[10].
Trên thế giới phẫu thuật nội soi đang dần thay thế mổ mở truyền thống do có nhiều ưu
điểm, khắc phục được những hạn chế của mổ mở trước kia. Nhiều kĩ thuật đã được phát triển và
ứng dụng để khâu lỗ bẹn sâu từ 3 trocart rồi xuống 2 trocart và 1 trocart, từ khâu thắt ống phúc tinh
mạc tại lỗ bẹn sâu trong ổ bụng đến ngoài da [3],[5],[9] ,[13],[15]. Tại Việt Nam phẫu thuật nội soi
điều trị bệnh lý còn tồn tại ống phúc tinh mạc chưa được phổ biến [8],[10]. Từ thực tế trên, chúng
tôi thực hiện đề tài: “ Đánh giá kết quả ban đầu ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý do
tồn tại ống phúc tinh mạc ở trẻ em ” nhằm mục đích: Đánh giá tính an toàn, hiệu quả, thẩm mĩ và
mức độ phục hồi sau mổ của phương pháp mới này.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu
74 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị bệnh lý còn tồn tại ống phúc tinh mạc bằng
phương pháp phẫu thuật nội soi từ tháng 1/2016 đến tháng 8/2017 tại khoa ngoại Bệnh viện
Đại học Y Hà Nội.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu loạt ca bệnh.
2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
- Bệnh nhân từ 1-15 tuổi được chẩn đoán xác định còn tồn tại ống phúc tinh mạc, đồng
ý thực hiện phẫu thuật.
- Phương pháp phẫu thuật nọi soi ổ bụng.
- Hồ sơ bệnh án ghi chép đầy đủ, rõ ràng.
2.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân lựa chọn không thuộc đối tượng nghiên cứu.
- Các trường hợp có kèm theo bệnh lý toàn thân nặng hoặc chưa ổn định.
3. Quy trình phẫu thuật
3.1. Vô cảm
- Gây mê: Mask thanh quản, nội khí quản.
- Tê tại vị trí rạch da sau phẫu thuật bằng Lidocain 1%.
3.2. Các bước tiến hành:
- Tư thế bệnh nhân: Nằm ngửa, hai chân duỗi thẳng.
- Rạch da tại rốn 5 mm đặt trocart, optic 30 .
- Quan sát ổ bụng, lỗ bẹn sâu bên chẩn đoán bệnh và đối bên. Tại lỗ bẹn sâu cần đóng
cần đánh giá: Nội dung bao thoát vị, bó mạch thượng vị dưới, các thành phần đi qua lỗ bẹn
sâu: bó mạch tinh và ống dẫn tinh ở nam giới, dây chằng tròn ở nữ giới.
- Đối với bệnh nhân nữ chúng tôi tiến hành khâu lỗ bẹn sâu qua da với 1 trocart nội soi
ổ bụng hỗ trợ [9].
- Đối với bệnh nhân nam, chúng tôi tiến hành đặt thêm hai trocart, giải phóng phúc mạc
khỏi ống dẫn tinh và bó mạch tinh sau đó khâu kín phúc mạc che kín lỗ bẹn sâu [4].
- Xử lý bệnh lý:
Nang nước thừng tinh, tràn dịch màng tinh hoàn: Chọc hút dịch hoặc rạch da khoảng
1cm ở bìu – bẹn, vén tách các lớp tới vỏ nang, mở cửa sổ nang hoặc màng tinh hoàn tối đa.
Tinh hoàn di động: Rạch da ở đáy bìu, kéo tinh hoàn xuống thấp nhất đưa xuống; mở
màng tinh hoàn, cố định cực dưới tinh hoàn vào đáy bìu.
- Đánh giá kết quả: Thời gian phẫu thuật, tai biến, biến chứng trong và sau mổ, thời
gian vận động, thời gian nằm viện sau mổ.
- Hẹn tái khám sau 1 – 3 – 6 tháng: Đánh giá tỷ lệ tái phát, sẹo mổ, tưới máu và kích
thước của tinh hoàn. Số liệu được thống kê và xử lý bằng Excel 2010 và SPSS 16.
III. KẾT QUẢ
Trong thời gian từ tháng 1/2016 đến tháng 8/2017, chúng tối đã tiến hành 74 trường hợp
phẫu thuật, với kết quả nghiên cứu:
Bảng 1 Kết quả lâm sàng
Chỉ Số | Kết quả |
Giới tính | Nam: Nữ là 4,7: 1 ( 61/13) |
Tuổi | 5,12 ± 1,63 ( 1,5-14 ) |
Phụ huynh tìm hiểu bệnh qua các kênh thông tin | Internet: 55,41% Bác sĩ tư vấn: 100% |
Lý do đi khám | Khối bẹn bìu: 66,21% Khối bẹn bìu + đau: 4,05% Bìu To: 18,92 % Tinh hoàn di động: 10,82 |
Chẩn đoán thể lâm sàng | Thoát vị bẹn: 36 ca (48,65) Tràn dịch màng tinh hoàn: 7 ca (9,46%) Nang nước thừng tinh: 22 ca (29,73%) Tinh hoàn di động: 9 ca (12,16%) |
Tiền sử | Có 4 trường hợp : - 1 thoát vị bẹn có tiền sử mổ hạ tinh hoàn trái cách 6 năm - 1 ca tràn dịch màng tinh hoàn tái phát sau mổ nội soi thắt ống phúc tinh mạc với nút thắt ngoài da, cách 2 năm. - 1 ca thoát vị bẹn mổ mở hạ TH trái lúc 16 tháng cách 1 tháng. - 1 ca thoát vị bẹn trái có mổ thoát vị bẹn phải nội soi cách 2 tháng . |
Nhận xét Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 5,12 tương đối muộn so với biểu hiện
lâm sàng của bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc [10],[13]. Tuy tỷ lệ phụ huynh có tìm hiểu về
bệnh qua các phương tiện thông tin như mạng internet khá lớn (chiếm tới 55,41%), nhưng do
các nguồn thông tin thiếu chính xác hoặc không được cập nhật cũng như việc tầm soát bệnh ở
tuyến cơ sở còn yếu, dẫn đến tuổi trung bình của trẻ khi được điều trị bệnh khá muộn như
trên.
Bảng 2 Kết quả phẫu thuật
Tỷ lệ hoàn thành phương pháp phẫu thuật | 100% (74/74) |
Tỷ lệ vị trí tồn tại ống phúc tinh mạc | Phải: 53,42%; Trái: 19,17%; 2 bên: 27,41% |
Tỷ lệ ống phúc tinh mạc đối bên được chẩn đoán và điều trị. | 14/74 (18,92%) |
Thời gian phẫu thuật ( phút) | 35,6 ± 4,24 ( n: 74) Nhóm trẻ nam (n:61): 39,51 ± 4,17 Nhóm trẻ nữ (n:13): 17,31 ± 2,29 Nhóm trẻ nam thoát vị bẹn (n: 24): 34,17 ± 2,73 Nhóm trẻ nam thoát vị bẹn 1 bên (n:18): 32,5 ± 2,79 Nhóm thắt ống phúc tinh mạc 1 bên (52/74): 35,3 ± 4,13 |
Biến chứng sau mổ | Không có nhiễm trùng, tụ máu |
Thời gian nằm viện sau mổ ( ngày) | 1,2 ± 0,08 |
Thời gian phục hồi sau mổ ( giờ) | Vận động tại giường : 5,03 ± 1,8 Đi lại chậm : 13,56 ± 2,48 |
và các nghiên cứu của các tác giả đã báo cáo trước đây [3],[4],[10], phẫu thuật nội soi giúp
chẩn đoán và điều trị ống phúc tinh mạc đối bên.
Bảng 3 Kết quả tái khám.
Thời gian theo dõi | Kết quả | Tỷ lệ |
1 tháng | Tái phát | 1,4% ( 1/74) |
Thành công | 98,6% ( 73/74) | |
Sẹo nhỏ, mờ | 100% | |
Siêu âm: Tinh hoàn ở bìu, tưới máu tốt | 100% | |
3-6 tháng | Không có tái phát bệnh |
Nhận xét Tỷ lệ thành công của phương pháp là 98,6%, không có biến chứng.
Hình 1: Các vị trí đặt Trocart
Hình 2: Lỗ thoát vị bẹn | Hình 3: Giải phóng phúc mạc khỏi ống dẫn tinh và bó mạch tinh |
Hình 4: Nút đóng kín phúc mạc | Hình 5: Sẹo sau mổ 1 tháng |
IV. BÀN LUẬN
Bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc là một bất thường bẩm sinh rất hay gặp ở trẻ em.
Biểu hiện lâm sàng đa dạng nhưng hay gặp nhất là thoát vị bẹn, điều này hoàn toàn phù hợp
với nghiên cứu của chúng tôi tại bảng 1 với thoát vị bẹn chiếm 48,65% [1], [9],[15]. Tỷ lệ
giới của nghiên cứu nam: nữ là 4,7:1 (61: 13) phù hợp với nhận định của các báo cáo là bệnh
lý tồn tại ống phúc tinh mạc gặp phần lớn ở nam giới [1],[4],[6],[10].
Theo y văn tồn tại ống phúc tinh mạc ở bên phải nhiều hơn bên trái [2],[4],[6],[14].
Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu của chúng tôi (tỷ lệ phải:trái là 2,79:1).
Nghiên cứu của chúng tôi có 4 trường hợp có tiền sử điều trị bệnh lý còn tồn tại ống
phúc tinh mạc trước đó và phát hiện được 18,92% (14/74) trường hợp còn tồn tại ống phúc
tinh mạc đối bên và được xử trí ngay trong phẫu thuật, dự phòng cho bệnh nhân không phải
mổ trong tương lai tương đương với nghiên cứu của F. Becmeur[4]. Theo Sparkman thì có tới
15,8% bệnh nhân mổ thoát vị bẹn một bên sau đó phải mổ thoát vị bẹn bên đối diện do tỷ lệ
tồn tại ống phúc tinh mạc đối bên ở trẻ nhỏ từ 46-63% và có báo cáo lên tới 90%. Trong số đó
có tới 20% được theo dõi xuất hiện bệnh lý thực sự như thoát vị bẹn, nang nước thừng tinh,
tinh hoàn di động…[3],[5],[10]. Điều này ủng hộ cho phương pháp mổ nội soi điều trị bệnh lý
còn tồn tại ống phúc tinh mạc [8],[10],[11],[12]. Chúng tôi khâu ống phúc tinh mạc đối bên
khi đường kính lỗ bẹn 1/3 đường kính ống soi, phù hợp theo quan điểm của Ozdegiz là cần
thắt ống phúc tinh mạc nếu đường kính lỗ bẹn sâu ≥ 2mm [4],[9].
Ở bảng 2:Thời gian phẫu thuật trong nghiên cứu của chúng tôi trung bình là 35,6 phút;
riêng nhóm mổ thoát vị bẹn ở nam giới là 34,17 phút ( n:24) kéo dài hơn so với báo cáo
Schier là 22 phút, Phú là 20,5 phút, Liên và cộng sự là 20,18 ± 4,02 (n=31) [8],[10],[13] do
nghiên cứu của các tác giả này không có thì mổ cắt và giải phóng phúc mạc khỏi ống dẫn tinh
và bó mạch tinh trẻ nam.
Cùng phương pháp phẫu thuật thì thời gian phẫu thuật trong nghiên cứu của chúng tôi
cũng có sự khác biệt với F. Becmeur là 28 phút ( n=67) do dụng cụ phẫu thuật nội soi của
chúng tôi không được đồng bộ [4].
Trong nhóm bệnh nhân điều trị bệnh lý còn ống phúc tinh mạc 1 bên thì thời gian phẫu
thuật trung bình của chúng tôi là 35,3 ± 4,13 phút (n=52) kéo dài hơn thời gian phẫu thuật
trong nghiên cứu của Ramanathan Saranga Bharathi là 25,31 ± 13,02 (n=35, thoát vị bẹn 1
bên), sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê khi kiểm định 2 phía với α=0,05 [12]. Giải thích điều
này là do chúng tôi còn có thì mở cửa sổ nang nước thừng tinh, màng tinh hoàn, hoặc cố định
tinh hoàn xuống bìu.
Thời gian nằm viện sau mổ của chúng tôi: 1,2 (n=74) so với phương pháp
mổ mở của Nguyễn Ngọc Hà là 1,9 1,2 ngày (n=225) và Bun Lieng Chan SiLa là 1,96
0,93 ngày (n=49) thì thời gian nằm viện sau mổ của chúng tôi là ngắn hơn và sự khác biệt này
là có ý nghĩa thống kê (p< 0,05) [2],[7]. So với thời gian nằm viện sau mổ trong nghiên cứu
của Nguyễn Đình Liên và cộng sự là: 1,39 0,12 (n=69) là tương đương [8]. Kết quả này
cũng phù hợp với đánh giá thời gian vận động lại của trẻ: Vận động sớm tại giường sau mổ
5,03 giờ; thời gian đi lại của trẻ sau mổ: 13,56 giờ sớm hơn so với nghiên cứu
của tác giả Nguyễn Đình Liên là 18,36 ± 1,97 giờ [8]. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
khi kiểm định 2 phía với α=0,05. Giải thích điều này có thể do phương pháp phẫu thuật của
chúng tôi không gây căng kéo vùng ống bẹn được xử lý.
+ Đặc biệt có 1 trường hợp được chẩn đoán trước mổ là nang nước thừng tinh phải , khi
phẫu thuật phát hiện lồng ruột hồi tràng - hồi tràng cách góc Triez 40cm, đã tiến hành tháo
lồng thuận lợi ngay trong ca mổ. Và 1 trường hợp có nang ống niệu rốn được xử lý cắt nang
ống niệu rốn nội soi ngay sau thì đóng ống phúc tinh mạc. Đây chính là tính chủ động của
phương pháp điều trị so với các phương pháp điều trị thắt ống phúc tinh mạc với nút thắt
ngoài phúc mạc.
Theo bảng 3, nghiên cứu của chúng tôi có 1 bệnh nhân mổ nang nước thừng tinh bị tái
phát chiểm 1,4%, được mổ nội soi lại sau 1 tháng tìm được nguyên nhân là không đóng kín được lỗ
bẹn sâu. Trong khi nghiên cứu của F. Becmeur, Schier đều là 3,4% [4],[13]. Theo các báo cáo đã
công bố thì tỷ lệ tái phát với kỹ thuật 3 trocart từ 0-5,3%, mổ mở thì tỷ lệ tái phát từ 2-6,3%
[10],[11],[13]. Trong nước cũng đã có các báo cáo tỷ lệ tái phát của phương pháp khâu thắt ống
phúc tinh mạc có nội soi hỗ trợ của tác giả Liên và Phú lần lượt là: 3% và 3,1% [8],[10]. Tỷ lệ tái
phát trong nghiên cứu của chúng tôi là thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nghiên cứu của các tác
giả khác. Có thể giải thích điều này là do trong quá trình phẫu thuật chúng tôi có cắt ống phúc tinh
mạc nên làm giảm tỷ lệ tái phát sau mổ.
Chúng tôi chưa gặp các biến chứng: Tràn dịch màng tinh hoàn, tinh hoàn treo cao, tụ máu…
mà các tác giả nước ngoài đã công bố [11],[12],[13],[15]. Điều này khẳng định phương pháp
phẫu thuật này là an toàn.
Sau mổ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng không thấy sẹo xấu hay sẹo kích thước lớn do mũi
khâu đi qua da rất nhỏ ,khẳng định tính thẩm mỹ cao của phương pháp phẫu thuật nội soi thắt
ống phúc tinh mạc [3],[4],[8],[9],[10],[12],[15].
V. KẾT LUẬN
1. Tính an toàn, hiệu quả.
Qua đánh giá kết quả bước đầu trên 74 bệnh nhân nghiên cứu, chúng tôi thấy phương
pháp có nhiều ưu điểm như rất an toàn, dễ thực hiện, không có tai biến và biến chứng sau mổ.
Việc can thiệp ít xâm lấn giúp rút ngắn thời gian mổ (35,6 4,24 phút), thời gian nằm viện
ngắn (1,2 ), thời gian phục hồi sinh hoạt sau mổ sớm: Vận động tại giường trung
bình sau mổ 5,03 giờ và đi lại chậm sau mổ 13,56 giờ. Và tỷ lệ tái phát thấp
(1,4%).
Chúng tôi nhận thấy phương pháp này có ưu điểm với các chỉ định trong các trường hợp
bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc 2 bên nhằm mục đích tránh phải 2 lần mổ với 2 đường rạch vùng
bẹn. Việc nội soi ổ bụng cho phép phát hiện và xử trí được ống phúc tinh mạc chưa đóng bên đối
diện trong các trường hợp trước mổ chưa chẩn đoán được, giúp tránh được một cuộc mổ thứ hai
về sau.
2. Có tính thẩm mĩ cao
Việc chỉ sử dụng 3 trocart ở bệnh nhân nam và 1 trocart hỗ trợ tại rốn ở nữ, khâu vùi
giấu chỉ dưới da tại vị trí lỗ trocart, sau mổ bệnh nhân gần như không để lại sẹo xấu, tạo cho
bệnh nhân không bị mặc cảm vì thẩm mĩ.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arbinder K.Singal, Aseem R. Shukla and all „Pediatric Inguinal Hernia and Hydrocele‟‟
2. Bun Liêng Chăn Sila ( 2006), Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn trẻ em
tuổi tại bệnh viên Trung ương Huế.
3. Chang YT, Wang JY, Lee JY, Chiou CS, Hsieh JS (2008). Onetrocar laparoscopic trans
peritoneal closure of inguinal hernia in children. World J Sur;32(11): pp 2459‐63.
4. F. Becmeur, P. Philippe, A. Lemandat-Schultz,R. Moog, S. Grandadam, A. Lieber, D.
Toledano ( 2004), “A continuous series of 96 laparoscopic inguinal hernia repairs in
children by a new technique” Surg Endosc (2004) 18: 1738–1741” January
2004/Accepted: 26 May 2004/Online publication: 26 October 2004
5. Kastenberg Z, Bruzoni M, Dutta S (2011). A modification of the laparoscopic
transcutaneous inguinal hernia repair to achieve transfixation ligature of the
hernia sac. J pediatr Surg. 46(8): pp 1658‐64.
6. Karen Elizabeth Speck, and all .‟Pediatric Laparoscopic Inguinal
HerniaRepair: A Review of Techniques‟‟.
7. Nguyễn Ngọc Hà (2006). Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị bệnh thoát vị bẹn trẻ em
tại bệnh viện Việt Đức, Luận án Bác sỹ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội.
8. Nguyễn Đình Liên, Nguyễn Hoài Bắc và cộng sự (2017).“ Đánh giá kết quả điều trị
bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc bằng phương pháp khâu thắt ống phúc tinh mạc qua
da có nội soi ổ bụng hỗ trợ ở trẻ em”, tạp chí y dược học, số đặc biệt tháng 8/2017, 78-
83.
9. Ozgediz D, Roayaie K, Lee H (2007). Subcutaneuos endoscopically assisted ligation (S
EAL) of the internal ring for repair of inguinal hernia in children: report of a new
technique and early results. Surg Endosc;21(8):pp 1327‐31.
10. Phạm Văn Phú và cộng sự ( 2013).‟ Kết quả bước đầu khâu lỗ bẹn sâu qua da dưới sự
hỗ trợ nội soi ổ bụng điều trị thoát vị bẹn ở trẻ em‟‟ Tập 11, tạp chí y học TP. Hồ Chí
Minh, chuyên đề ngoại nhi, phụ bản số 3.
11. Parelkar S V, Oak S, Gupta R (2010). Laparoscopic inguinal hernia repair in the pediatri
c age group‐experience with 437childrens. J Pediatr Surg.;45(4):pp 789‐92.
12. Ramanathan Saranga Bharathi, Manu Arora, Vasudevan Baskaran. Pediatric Inguinal
Hernia: Laparoscopic Versus Open Surgery‟JSLS, 2008 Jul-Sep; 12(3): 277–281.
Pubmed.
13. SchierF, Montupet P, Esposito C (2002). Laparoscopic inguinal herniorrhaphy in childr
en: a threecenter experience with 933 repairs. J Pediatr Sur. 37(3) :pp 395‐7.
14. Weber TR, Tracy TF (2003). Groin hernia & hydrocele. Pediatric surgery. 4th Ed. pp 69
7‐705.
15. Yilmaz E1, Afsarlar CE, and all (2015).‟A novel technique for laparoscopic inguinal
hernia repair in children: single-port laparoscopic percutaneous extraperitoneal closure
assisted by an optical forceps‟. Pediatric Surgery InternationalJuly 2015, Volume
31, Issue 7, pp 639-646.
Nguồn: y học TP Hồ Chí Minh (2018).phụ bản tập 22, số 4, chuyên đề Thận - Tiết niệu. trang 221 - 226
Tin nổi bật
- Khi bạn bị ung thư tuyến tiền liệt bạn vẫn có thể điều trị khỏi hoàn toàn
20/10/2024 - 19:38:59
- Điều trị bệnh lý bàng quang tăng hoạt: Tiểu nhiều lần, tiểu đêm, tiểu gấp
26/11/2023 - 19:30:03
- Hướng dẫn các bước phẫu thuật hạ tinh hoàn nôi soi
11/11/2022 - 23:02:35
- Điều trị rối loạn cương dương ít xâm lấn
26/09/2022 - 15:24:03
- Hình ảnh hẹp niệu đạo nam giơi trên phim chụp XQ xuôi dòng và ngược dòng
05/06/2022 - 21:41:28
- Tại sao thoát vị bẹn có thể gây teo tinh hoàn ở nam giới
24/03/2022 - 22:52:13