ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH NHÂN UNG THƯ ÂM ĐẠO TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ 1990 – 2010
TÓM TẮT Qua khảo sát 162 trường hợp ung thư âm đạo được điều trị tại Bệnh viện Ung bướu TP. HCM từ năm 1990 đến năm 2010, chúng tôi rút ra một số ghi nhận sau: Ung thư âm đạo là dạng bệnh lý rất hiếm gặp của ung thư phụ khoa, (0,65%). Tuổi mắc bệnh thường gặp là 50 – 59 tuổi, đây là những phụ nữ lớn tuổi và đã mãn kinh. Đa số bệnh nhân là nội trợ và làm ruộng và buôn bán nhỏ (> 70%). Trình độ văn hóa rất thấp: Mù chữ và cấp I (80%). Nơi cư ngụ phần lớn là các tỉnh, chiếm ¾ trường hợp. Có 68 bệnh nhân (41,97%) được cắt tử cung trước đó do một bệnh lý lành tính, hoặc CIN 2+. Y văn ghi nhận khoảng 50% bệnh nhân carcinôm tế bào gai âm đạo có tiền sử cắt tử cung trước đó. Nên tăng cường theo dõi cho các bệnh nhân sau cắt tử cung, nhất là năm đầu tiên bằng
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư âm đạo là dạng bệnh rất hiếm gặp trong các ung thư phụ khoa nói riêng, và trong bệnh cảnh ung thư nói chung.
Theo tác giả Nguyễn Chấn Hùng, bệnh thừơng gặp ở phụ nữ trên 50 tuổi, và xuất độ không tới 1 ca trong số 100.000 phụ nữ hằng năm(12).
Theo Nguyễn Sào Trung trong Bệnh học Ung Bướu cơ bản: Ung thư âm đạo nói chung rất hiếm gặp, chiếm tỉ lệ 1/20 ung thư sinh dục nữ và 1/200 ung thư của nữ giới. Nếu so với các bệnh ung thư phụ khoa khác, chiếm tỉ lệ nhỏ: Bằng ½ ung thư âm hộ, 1/3 ung thư nội mạc tử cung, 1/40 ung thư cổ tử cung. 90% trường hợp xảy ra ở người già, sau mãn kinh. Đỉnh cao là
55 - 60 tuổi(13).
Theo số liệu của Hiệp hội Ung thư Mỹ, mặc dù các tổn thương thứ phát ở âm đạo từ các ung thư nguyên phát của đường sinh dục nữ thường xảy ra, nhưng ung thư nguyên phát của âm đạo rất hiếm, chỉ chiếm khoảng 1 - 2% của tất cả các ung thư phụ khoa. Tần suất cuả carcinôm tế bào gai của âm đạo là 0,6 trong 100.000 phụ nữ ở Mỹ(2).
Theo Novak, tần suất của ung thư âm đạo là 0,6 trong số 100.000 phụ nữ hàng năm, và tuổi trung bình của bệnh nhân carcinôm tế bào gai ở âm đạo là 60 tuổi.(7)
Chưa có công trình nào nghiên cứu về bệnh này từ trước tới nay trong cả nước.
Từ những nhận định trên, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm các mục tiêu sau:
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát các trường hợp ung thư âm đạo tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh trong 20 năm, từ năm 1990 – 2010.
Mục tiêu cụ thể
Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ học của ung thư âm đạo.
Từ đó rút ra một số nhận định về ung thư âm đạo.
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Chúng tôi khảo sát các trường hợp ung thư âm đạo nguyên phát nhập viện tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh trong 20 năm, từ/1990 đến 2010.
Các trường hợp ung thư âm đạo do di căn từ cơ quan khác đến chúng tôi không khảo sát trong loạt nghiên cứu này.
Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi dùng phương pháp hồi cứu và thống kê mô tả các trường hợp khảo sát trên.
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 7.5.
So sánh kết quả với các công trình khác.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Trong hai mươi năm từ 1990 – 2010, Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh đã có 162 trường hợp được chẩn đoán là ung thư âm đạo nhập viện. Nếu so với các bệnh ung thư phụ khoa khác, đây là dạng bệnh hiếm gặp. Cùng thời gian trên, tỷ lệ ung thư âm đạo so với các ung thư phụ khoa khác như sau:
162/22000 (ung thư cổ tử cung) tỷ lệ 0,73%.
162/510 (ung thư âm hộ) tỷ lệ 31,76%.
162/702 (ung thư nội mạc tử cung) tỷ lệ 23,07%.
Theo Trung Tâm Ung Thư Memorial ở Newyork Mỹ: Ung thư âm đạo bằng ½ ung thư âm hộ, 1/3 ung thư nội mạc tử cung, và 1/40 ung thư cổ tử cung.
Theo FIGO, các trường hợp được xếp là ung thư âm đạo chỉ khi vị trí nguyên phát của ung thư ở ngay trong âm đạo. Vì thế đây là vị trí ung thư rất hiếm gặp.
Lý do nhập viện
Nơi chuyển | Số ca | % |
XHAĐ | 94 | 58.02 |
BVTD | 27 | 16.67 |
Bv Hùng Vương | 11 | 6.79 |
Bv An Giang | 4 | 2.47 |
Bv Gia Lai | 1 | 0.62 |
Bv Bình Thuận | 1 | 0.62 |
Bv Cần Thơ | 5 | 3.09 |
Bv Bình Dân | 1 | 0.62 |
Bv Tiền Giang | 5 | 3.09 |
Bv Minh Hải | 1 | 0.62 |
Bv Nhân Dân | 7 | 4.32 |
Bv Nguyễn Tri Phương | 2 | 1.23 |
Bv Vĩnh Long | 3 | 1.85 |
Tổng Cộng | 162 | 100.00 |
Với 162 ca ung thư âm đạo nhập viện trong 20 năm, từ 1990 đến 2010, có 94 ca đến vì xuất huyết âm đạo bất thường, chiếm tỷ lệ 58,02%. 68 ca do các bệnh viện khác chuyển đến chiếm tỷ lệ 41,9%.
68 ca chuyển đến hầu hết đã có mổ cắt tử cung trước đó.
Sự phân bố về tuổi
THẬP NIÊN | 20 - 29 | 30 - 39 | 40 - 49 | 50 - 59 | 60 - 69 | 70 - 79 | 80 - 89 | Tổng cộng |
TS | 4 | 11 | 19 | 58 | 40 | 21 | 9 | 162 |
% | 2,46 | 6,79 | 11,72 | 35,80 | 24,69 | 12,96 | 5,55 | 100 |
Theo Devita, ung thư nguyên phát của âm đạo thường xuất hiện ở phụ nữ lớn tuổi, 70 – 80% trường hợp trên 60 tuổi. Ngoại trừ loại ung thư biểu mô tuyến tế bào sáng thường gặp ở khoảng tuổi từ 15 – 22 tuổi. Ung thư âm đạo hiếm gặp ở phụ nữ dưới 40 tuổi(4).
Theo Ung Thư học Lâm sàng của giáo sư Nguyễn Chấn Hùng, ung thư âm đạo thường gặp ở phụ nữ trên 50 tuổi(12).
Theo Herbst và cộng sự, 47,1% bệnh nhân trên 60 tuổi, đỉnh cao nằm trong khoảng tuổi từ 50 đến 70 tuổi, tuổi trung bình trong khoảng
60 – 65 tuổi(2).
Trong loạt nghiên cứu của chúng tôi, tuổi nhỏ nhất là 26 tuổi và tuổi lớn nhất là 87 tuổi. Đỉnh cao tuổi thường gặp là 50 – 59 tuổi, tuổi trung bình là 58 tuổi, không ghi nhận được dưới 20 tuổi.
Như vậy, so với các tác giả khác, số liệu nghiên cứu của chúng tôi không có gì khác biệt lớn, ngoại trừ loạt nghiên cứu của chúng tôi không có trường hợp nào dưới 20 tuổi.
Nghề nghiệp
Nghề | Nội trợ | Làm ruộng | Buôn bán | CNV | Làm mướn | Giáo viên | Già | Tổng |
TS | 72 | 38 | 16 | 8 | 4 | 1 | 23 | 162 |
TS | 72 | 38 | 16 | 8 | 4 | 1 | 23 | 162 |
% | 44.44 | 23.46 | 9.88 | 4.94 | 2.47 | 0.62 | 14.20 | 100.00 |
Nghề nghiệp phổ biến của bệnh nhân là nội trợ (44%), làm ruộng (23%), và buôn bán nhỏ (9,8%). Như vậy các nghề nghiệp trên chiếm hơn 70%. Đây là tầng lớp có thu nhập thấp trong xã hội, ít có điều kiện hiểu biết về y học để cảnh giác phát hiện bệnh.
Theo các tác giả, thì có mối tương quan tiêu cực giữa tỷ lệ mắc bệnh ung thư âm đạo và tầng lớp kinh tế xã hội(7).
Trình độ văn hóa
Lớp | 0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Tổng |
TS | 46 | 23 | 17 | 16 | 11 | 16 | 12 | 5 | 4 | 2 | 3 | 3 | 4 | 162 |
% | 28.40 | 1.20 | 10.49 | 9.88 | 6.79 | 9.88 | 7.41 | 3.09 | 2.47 | 1.23 | 1.85 | 1.85 | 2.47 | 100.00 |
Như vậy mù chữ và cấp I chiếm gần 80% số bệnh nhân.
Trình độ văn hóa thấp chắc chắn có ảnh hưởng rất lớn đối với quá trình phát hiện và điều trị bệnh.
Tình trạng kinh nguyệt
Kinh nguyệt | Còn | Hết | TS |
TS | 34 | 128 | 162 |
% | 20,98 | 79,01 | 100 |
Trong loạt nghiên cứu của chúng tôi, đa số bệnh nhân đều mãn kinh chiếm tỷ lệ 79%. Chỉ có 21% bệnh nhân là còn kinh nguyệt. Điều này cho thấy ung thư âm đạo thường xảy ra ở những bệnh nhân lớn tuổi.
Tình trạng kinh nguyệt của bệnh nhân hoàn toàn phù hợp với khoảng tuổi thường gặp của nghiên cứu là 50 – 59 tuổi và cũng phù hợp với khoảng tuổi ghi nhận được của các tác giả khác đã được nêu ở trên.
Tiền căn sinh sản
Số con | 0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 12 | 14 | TC |
TS | 10 | 15 | 21 | 32 | 22 | 15 | 20 | 10 | 9 | 4 | 2 | 1 | 1 | 162 |
Số con thấp nhất là 1, số con cao nhất là 14, số con thường gặp là 3 và số con trung bình là 4.
Có 10 trường hợp không sanh con.
Theo Laila I. Muderspach ung thư cổ tử cung và ung thư biểu mô tế bào gai âm đạo có cùng những yếu tố nguy cơ, trong đó có yếu tố sanh đẻ nhiều(2).
Tuy nhiên đa số các tác giả khác không ghi nhận sanh đẻ nhiều có phải là yếu tố nguy cơ của ung thư âm đạo hay không.
Tiền căn cá nhân
Tiền căn | Cắt TC | NgoạI TQ | Lao | Cao HA | Bướu BT | Không |
TS | 68 | 7 | 6 | 17 | 1 | 63 |
68 bệnh nhân có tiền căn cắt tử cung do bệnh lý lành tính như bướu sợi tử cung hoặc các tổn thương CIN 2+, thời gian gần nhất là 5 năm và xa nhất là 17 năm, chiếm tỷ lệ 41,97%.
Theo MUDERSPACH khoảng 35 – 59% bệnh nhân bị ung thư biểu mô tế bào gai âm đạo là có tiền sử cắt tử cung trước đó, thường là do một bệnh lành tính nào đó. Điều này chưa được giải thích lý do tại sao(2).
Cũng theo tác giả trên, ung thư cổ tử cung có liên hệ đến việc gia tăng tỷ lệ ung thư biểu mô âm đạo. Tuy nhiên, một ung thư ở âm đạo được phát hiện sau 5 năm điều trị ung thư cổ tử cung ổn định, lúc đó được phép chẩn đoán là ung thư âm đạo nguyên phát.
Như vậy, có sự phù hợp nhất định trong loạt nghiên cứu của chúng tôi và tác giả trên.
Xuất độ VaIN sau cắt tử cung vì CIN:
Theo các tác giả tại Khoa Sản phụ khoa thuộc Bệnh viện Đại học Gasthuisberg, Leuven Bỉ, cắt tử cung toàn phần vì bị CIN thường được xem là điều trị tận gốc cho CIN, nhưng có thể sau đó sẽ bị VaIN với tỷ lệ thay đổi là từ 0,9 đến 6,8%.
Các tác giả đã hồi cứu 3030 bệnh nhân bị CIN 2+ không có tiền sử VaIN ở Bệnh viện Đại học Gasthuisberg, Lauven, Bỉ từ tháng 06/1989 đến tháng 12/2003. Các tác giả ghi nhận được 125 bệnh nhân có mổ cắt tử cung toàn phần vì CIN 2+ trong vòng 6 tháng sau khi được chẩn đoán và xem lại các kết quả Pap’s smear của họ sau mổ.
Kết quả ghi nhận 31 bệnh nhân (24,8%) không theo dõi được. 7 trên 94 bệnh nhân trong nhóm theo dõi được (7,4%) bị VaIN 2+, trong đó có 2 bệnh nhân thành ung thư âm đạo xâm lấn. Thời gian trung bình giữa cắt tử cung đến khi chẩn đoán VaIN 2+ là 35 tháng (5 – 103 tháng). Ghi nhận này có ý nghĩa thống kê với p = 0,003.
Như vậy, theo các tác giả cắt tử cung toàn phần có lẽ không nên được xem là điều trị tận gốc cho CIN 2+ vì tỷ lệ VaIN 2+ sau đó là khá cao 7,4%.
Sau đây là các số liệu được các tác giả nghiên cứu công bố:
Bảng 1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu.
| n (%) | Phụ nữ có theo dõi (%) | Phụ nữ không theo dõi (%) | P |
TỔNG SỐ | 125 (100) | 94 (75.2) | 31 (24.8) |
|
Mãn kinh | 50 (40) | 36 (38.3) | 14 (45.2) | .20 |
Cắt tử cung |
|
|
|
|
Đường bụng | 72 (57.6) | 58 (61.7) | 14 (45.2) | .021 |
Đường âm đạo | 53 (42.4) | 36 (38.3) | 17 (54.8) | .021 |
Grade |
|
|
|
|
CIN2 | 11 (8.8) | 6 (6.4) | 5 (16.1) | .012 |
CIN3 | 89 (35.6) | 70 (74.5) | 19 (61) | .96 |
CxCaIa1 | 25 (20) | 18 (19,1) | 7 (2.6) | .30 |
Tuổi trung bình (y) | 48.5 | 48 | 50.1 | .374 |
Bảng 2. So sánh những phụ nữ không bệnh và bị VaIN 2 sau mổ.
| Có theo dõi | Không bệnh | VAIN 2+ | P |
Tổng số (%) | 94 (100) | 87 (92.6) | 7 (7.4) |
|
Mãn kinh (%) | 66/94 (70.2) | 60/87 (69.0) | 6/7 (85.7) | .16 |
Cắt tử cung (%) |
|
|
|
|
Đường bụng | 58/94 (61.7) | 52/87 (59.8) | 6/7 (85.7) | .078 |
Âm đạo | 36/94 (38.3) | 35/87 (40.2) | 1/7 (14.3) | .08 |
Tuổi trung bình (N) | 48 | 46,9 | 61 | .003 |
Thời gian theo dõi trung bình (tháng) | 64 | 61,8 | 90 |
|
Bảng 3. Các đặc điểm bệnh nhân Vain
Bệnh nhân | Tuổi (N) | CIN trước | Soi âm đạo trước | Cách mổ | GPB | Bờ diện cắt | Kết thúc nghiên cứu | Thời gian (tháng) | Điều trị | Theo dõi (tháng) |
P1 | 35 | Không | Không | Bụng | CIN2 | Âm tính | VAIN 2 | 68 | Không | 149 |
P2 | 51 | CIN 2 - 3 | Không | Bụng | CIN3 | Âm tính | VAIN 2 | 28 | Laser | 82 |
P3 | 64 | CIN 3 | Không | Âm đạo | CIN3 | Âm tính | VAIN 2 | 35 | Laser | 47 |
P4 | 75 | Không | Không | Bụng | CIN3 | Âm tính | VAIN 3 | 5 | Xạ trị | 27 |
P5 | 66 | Không | Không | Bụng | CxCaIa1 | Âm tính | VAIN 3 | 10 | Không | 98 |
P6 | 72 | Không | Không | Bụng | CIN3 | Nghi ngờ | Vaginal Cancer | 103 | Xạ trị | 121 |
P7 | 64 | Không | Không | Bụng | CIN3 | Âm tính | Vaginal Cancer | 67 | Xạ trị + hóa trị | 104 |
Bảng 4. So sánh y văn bệnh nhân bị VAIN sau cắt tử cung vì CIN
Nghiên cứu | Gemmel et al20 | Wiener et al21 | Kalogirou et al22 | Barabinsa et al23 | Leuven |
Thời điểm | 1967 - 1977 | 1955 - 1977 | 1981 - 1991 | 1998 - 2003 | 1989 - 2003 |
Số ca theo dõi/số cắt tử cung | 219/341 | 43/195 | 793/993 | Không biết | 94/125 |
Theo dõi (tháng) | 120 | 240 | 120 | 37 (12 - 60) | 64 (36 - 156) |
Tuổi trung bình | 35 (22 - 66) | Không biết | 57 (35 - 75) | 49 (36 - 64) | 48 (35 - 75) |
Bệnh ở CTC khi mổ | CIN3 | CIN1 - CIS | CIN3 to CIS | CIN1 - 3, (66% CIN2 và 3) | CIN2 tới CaIa1 (71.2% CIN2 và 3) |
Grade khi dừng nghiên cứu (VAIN) | VAIN1 - 3 | VAIN1 to vaginal cancer | VAIN1 - 3 | VAIN1 - vaginal cancer | VAIN2 - vaginal cancer |
Xuất độ VAIN: n/N (%) | 8/219 (4.0%) 6 | 5/43 (0.1 - 4.7%) | 41(5.1%) | 5/9 4 | 7/94 (7.4%), 1 |
Cắt tử cung đường bụng | Không biết | 190/195 | 40/41 | Không biết | 6/7 |
Thời gian không bệnh | Dưới 12 tháng | Dưới 24 tháng | 24 tháng | Không biết | 45 tháng |
Qua các công trình nghiên cứu trên, các tác giả đưa ra một số kết luận và khuyến cáo như sau:
Nên tăng cường theo dõi cho các bệnh nhân sau cắt tử cung, nhất là năm đầu tiên bằng tế bào học âm đạo và soi âm đạo.
Phẫu thuật cắt tử cung không nên xem là một điềt trị triệt để cho các tổn thương CIN 2+ vì tỷ lệ phát triển thành VaIN 2+ là 7,4%.
Theo dõi và tái khám bệnh nhân cẩn thận, làm phết tế bào âm đạo và nếu cần sẽ soi âm đạo, đặc biệt là trong 4 năm đầu tiên sau cắt tử cung.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 162 trường hợp ung thư âm đạo nguyên phát nhập viện tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh trong 20 năm, từ năm 1990 đến năm 2010, chúng tôi rút ra một số nhận định như sau :
+ Ung thư âm đạo là dạng bệnh lý rất hiếm gặp của ung thư phụ khoa, (0,65%). Tuổi mắc bệnh thường gặp là 50 – 59 tuổi, đây là những phụ nữ lớn tuổi và đã mãn kinh.
+ Đa số bệnh nhân là nội trợ và làm ruộng và buôn bán nhỏ (>70%). Trình độ văn hóa rất thấp: Mù chữ và cấp I (80%). Nơi cư ngụ phần lớn là các tỉnh, chiếm ¾ trường hợp.
+ Có 68 bệnh nhân (41,97%) được cắt tử cung trước đó do một bệnh lý lành tính, hoặc CIN 2+. Y văn ghi nhận khoảng 50% bệnh nhân carcinôm tế bào gai âm đạo có tiền sử cắt tử cung trước đó.
+ Nên tăng cường theo dõi cho các bệnh nhân sau cắt tử cung, nhất là năm đầu tiên bằng tế bào học âm đạo và soi âm đạo.
+ Phẫu thuật cắt tử cung không nên xem là một điều trị triệt để cho các tổn thương CIN 2+ vì tỷ lệ phát triển thành VaIN 2+ là 7,4%.
+ Theo dõi và tái khám bệnh nhân cẩn thận, làm phết tế bào âm đạo và nếu cần sẽ soi âm đạo, đặc biệt là trong 4 năm đầu tiên sau cắt tử cung.
Tóm lại, ung thư âm đạo là ung thư phụ khoa rất hiếm gặp. Xảy ra ở phụ nữ lớn tuổi và đã mãn kinh. Triệu chứng báo động là xuất huyết âm đạo bất thường, nên tăng cường theo dõi cho các bệnh nhân sau cắt tử cung, nhất là năm đầu tiên bằng tế bào học âm đạo và soi âm đạo.g
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barber.Hugh.r.k,MD. Manual of gynecologic Oncology, second edition, J.B Lippincott company Philadelphia.Cancer of the vagina, P 212 - 229. 1989.
2. Cameron.r.b, MD. Practical Oncology. First edition.
3. Cartier.r, MD. Practical colposcopy. Second edition Gustav Fischer Verlag -
4. Devita.VT, Hellman.JS, Rosenberg.SA. Cancer, Principles and practice of Oncology, 3rd edition. JB Lippincott company,
5. Fletcher.GH, MD. Textbook of Radiotherapy. 3rd edition. Lea and Febiger,
6. Greenhill.JP, MD. Surgical gynecology. 3rd edition. Igaku Shoin LTD.
7. Jone III. HW, Wentz.AC, Burnett.LS. Novak’s Textbook of gynecology. 11th edition. Williams and Wilkins. Invasive cancer of the vagina, P 679 - 710. 1988.
8. Lê Văn Xuân, Giải phẫu bệnh các ung bướu thông thường, tài liệu lưu hành nội bộ Trung Tâm Ung Bướu TP Hồ chí Minh - Phòng Giải phẫu bệnh, Ung bướu âm đạo, trang 12 - 19, 1991.
9. Meredith.WJ. Radium dosage. 2nd edition. E and S Livingstone LTD.
10. Mould.RF, Gutler.MW. Brachytherapy teaching couse. Hochiminh city
11. Nguyễn Chấn Hùng và cộng sự, Đặc san khoa học kỹ thuật, Trung tâm ung bướu TP Hồ chí Minh, trang 34, 65-73, 151. 1995.
12. Nguyễn Chấn Hùng, Ung thư học lâm sàng tập 2, Trường đại học Y Dược TP Hồ chí Minh, Ung thư âm đạo, trang 242 - 243, 1986.
13. Nguyễn Sào Trung – Nguyễn Chấn Hùng, Bệnh học ung bướu cơ bản, Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ Y Tế TP Hồ chí Minh, Bướu và tổn thương dạng bướu cuả âm đạo, trang 217 - 220, 1992.
14. Nori.D, MD . Activity, Gynecological high dose rate brachytherapy supplement. Nucletron 1991.
15. Paterson.R, MD. The treatment of malignant disease by radiotherapy, 2nd edition. Edward arnold LTD.
16. Perez.CA, MD . Brady.LW, MD . Radiation oncology. J.B Lippincott copany,
17. Pierquin.B, Wilson.JF, Chassagne.D . Modern brachytherapy. Masson publishing USA, INC, P175-203. 1987.
18. Trần Phương Hạnh, Bệnh học đại cương, Nhà xuất bản Y Học, Ung Thư, trang 180 - 258, 1993.
19. Trường Đại Học Y Hà Nội, Sản phụ khoa, nhà xuất bản Y Học, giải phẫ u bộ sinh dục nữ,trang 13 – 25,1979.
20. Willson.JR, MD. Beecham.CT, MD . Carrington.ER, MD . Obstertrics and Gynecology. 3rd edition. The C.V Mosby company,
Tin nổi bật
- Điều trị sa sinh dục cho bệnh nhân lớn tuổi
06/02/2024 - 10:42:31
- Điều trị bệnh lý bàng quang tăng hoạt: Tiểu nhiều lần, tiểu đêm, tiểu gấp
26/11/2023 - 19:30:03
- Sỏi bàng quang tái phát do chỉ phẫu thuật sản khoa di chuyển
23/05/2022 - 12:27:46
- Các bước tán sỏi túi mật - sỏi đường mật qua da
13/02/2022 - 09:20:45
- ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT LỖ ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN Ở TRẺ NỮ CÓ SỬ DỤNG LASER CẮT ỐNG PHÚC TINH MẠC
06/02/2021 - 17:20:30
- Phẫu thuật cắt tuyến giáp qua đường miệng - tiến bộ mới của y học
17/12/2020 - 16:42:05