Lịch sử của phẫu thuật nội soi tiết niệu
Phẫu thuật nội soi tiết niệu hiện nay tại Việt nam phát triển rất nhanh với những kỹ thuật nội soi tiết niệu đa dạng, cập nhật đạt đươc nhiều bước tiến đáng khích lệ. Ứng dụng của phẫu thuật nội soi đã nâng cao kết quả điều trị cho các bệnh lý tiết niệu cần can thiệp ngoại khoa hoặc hỗ trợ cho điều trị nội khoa.
Nguyễn Đình Liên 2018
Bản PDF : https://drive.google.com/file/d/12f4SKDHnLd8YCZqU3SqzZ66dbYpjrMe2/view?usp=sharing
Phẫu thuật nội soi tiết niệu hiện nay tại Việt nam phát triển rất nhanh với những kỹ thuật nội soi tiết niệu đa dạng, cập nhật đạt đươc nhiều bước tiến đáng khích lệ. Ứng dụng của phẫu thuật nội soi đã nâng cao kết quả điều trị cho các bệnh lý tiết niệu cần can thiệp ngoại khoa hoặc hỗ trợ cho điều trị nội khoa.
I.Lịch sử của phẫu thuật nội soi – Phẫu thuật nội soi tiết niệu:
1.Thế giới:
Sự phát triển của phẫu thuật nội soi đã phải trải qua một quãng thời gian khá dài. Ngay từ thời Hippocrates (năm 460-375 T.C.N) các thầy thuốc đã cố gắng tìm mọi cách để quan sát các lỗ và các hốc tự nhiên của cơ thể. Hippocrates, ông tổ của ngành Y, đã dùng một dụng cụ để banh trực tràng khi thăm khám. Archigenes, một Bác sĩ người Sirya (95-117 TCN) đã sáng chế ra dụng cụ thăm khám âm đạo. Điều rõ ràng là các dụng cụ này thô sơ và không đủ ánh sáng nên không thể đưa sâu vào bên trong các cơ quan để quan sát. Do đó, suốt 2.000 năm qua, kĩ thuật nội soi không phát triển được.
Albukasim (936 –1013), một thầy thuốc người Ả Rập là người đầu tiên dùng ánh sáng phản chiếu để quan sát cổ tử cung. Năm 1600, Peter Borell, người Pháp đã chế ra gương lõm để phản chiếu và hội tụ ánh sáng vào cơ quan cần quan sát. Sau đó Arnaud, một Bác sĩ sản khoa đã dùng đèn lồng để quan sát cổ tử cung. Tuy nhiên, phải đến đầu thế kỷ thứ 19, kỹ thuật nội soi mới bắt đầu phát triển cho đến ngày hôm nay nhờ vào 3 bước đột phá quan trọng:[4]
Năm 1804, Phillip Bozzini đã sử dụng, dụng cụ đầu tiên để chiếu sáng những khoang tối trong cơ thể sống [8] và ông thực hiện soi bàng quang năm 1806 [5]
- Bước đột phá thứ nhất: Là sự phát minh ra bóng đèn đốt nóng bằng dây tóc của Thomas Edison được Nitze cải tiến thành bóng đèn đưa vào bàng quang .Sự phát triển của hệ thống thấu kính dùng cho kính soi vào thập niên 1870-1880 đã tạo điều kiện cho các can thiệp nội soi bàng quang được phát triển. [5]
Năm 1901, Jacobius đã báo cáo 15 trường hợp được bơm khí trời vào ổ bụng, sau đó đưa máy soi quan sát hỗ trợ chẩn đoán tình trạng tràn dịch ổ bụng [8].
- Bước đột phá thứ hai: là sự phát minh ra hệ thống thấu kính hình que của Harold H.Hopkins vào năm1951 cùng với sợi quang dẫn truyền ánh sáng lạnh vào đầu thập niên 1960.[5]
- Bước đột phá thứ ba: chính là sự phát triển của các mini-camera (máy quay phim nhỏ) có vi mạch điện toán vào thập niên 1980.
Trong phẫu thuật thần kinh, nội soi được bắt đầu từ năm 1910, khi L’ Espinasse ở Chicago (Mỹ) dùng ống nội soi bàng quan để mổ lấy đi đám rối mạch mạc ở hai bệnh nhi bị não úng thuỷ.Và phẫu thuật nội soi lồng ngực cũng được thực hiện lần đầu tiên do Jacobacus thực hiện để chẩn đoán và điều trị tràn dịch màng phổi do lao.
Năm 1977, Dekok thực hiện cắt ruột thừa có nội soi hỗ trợ và đem ruột thừa ra ngoài qua đường mở nhỏ ổ bụng.
Vào năm 1983 khi Semm đã cắt ruột thừa qua nội soi ổ bụng thành công [8].
Năm 1985, Erich Muhe, Erlangen, Đức, đã tiến hành phẫu thuật nội soi cắt túi mật, các công bố của ông không được ủng hộ,
Tại Pháp, năm 1987, Philippe Mouret là người đầu tiên thực hiện phẫu thuật cắt túi mật qua nội soi ổ bụng. Sau đó, phẫu thuật nội soi được áp dụng rộng rãi ở các chuyên khoa khác: lồng ngực, sản phụ khoa, xương khớp, tim mạch, thần kinh, tai mũi họng…
Phẫu thuật nội soi tiết niệu có những thành tựu: Năm 1976: Cortessi thực hiện phẫu thuật nội soi ổ bụng chẩn đoán tinh hoàn trong ổ bụng ở người trưởng thành. Tới năm 1979 thì Wickham thực hiện phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản [1]
Ca phẫu thuật nội soi cắt thận đầu tiên trên thế giới vào năm 1990 ( công bố 1992) tại bệnh viện Đại học Washington – Hoa Kỳ, do bác sĩ Ralph Clayman thực hiện. Năm 1992: Gaur thực hiện cắt thận nội soi sau phúc mạc , Nezhat thực hiện tạo hình niệu quản, Schuessler tiến hành cắt tuyến tiền liệt triệt căn, Garner báo cáo cắt tuyến tiền liệt nội soi đường bụng. Năm 1993 thì Winfield thực hiện phẫu thuật nội soi cắt thận bán phần.
Đến năm 1995, phẫu thuật nội soi cắt thận để lấy thận ghép được thực hiện tại bệnh viện Đại học John Hopkins – Hoa Kỳ. Năm 2000, phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc với hỗ trợ của robot được thực hiện tại bệnh viện Henri Mondor – Pháp. Năm 2001 Gil thực hiện phẫu thuật nội soi cắt bàng quang toàn bộ và tạo hình bàng quang tân tạo bằng đoạn hồi tràng.[1]
Trong lĩnh vực can thiệp và phẫu thuật nội soi ngược dòng thì năm 1912, trong khi soi bàng quang một bệnh nhi 2 tháng tuổi có niệu quản dãn do van niệu đạo sau, Hugh Hampton Young đã đưa được máy soi 9,5 Fr qua niệu quản lên tới đài bể thận [7].
Từ 1920 – 1930 Davis, Alcock, Stern, Mc Catrthy và Nesbit thực hiện cắt tuyến tiền liệt nội soi ngược dòng qua ngả niệu đạo (TURP) đã làm thay đổi chiến lược điều trị bệnh lý bí đái do u tuyến tiền liệt [1]
Năm 1964, Marshall đã thông báo trường hợp đầu tiên được soi niệu quản bằng ống soi mềm [2]. Sự tiến bộ vượt bậc về công nghệ chế tạo máy, nội soi niệu quản ống mềm và các loại máy tán sỏi bằng laser, điện thuỷ lực Cho phép thực hiện thành công những trường hợp tán sỏi thận qua nội soi niệu quản ngược dòng [7].
Năm 1976, Fernstrom và Johanson thông báo trường hợp đầu tiên lấy sỏi thận qua da qua dẫn lưu thận đã được đặt trước đó. Năm 1979, Smith các đồng nghiệp đã mô tả thủ thuật tạo đường vào hệ tiết niệu qua da như là một thủ thuật nội soi niệu và ông đã thông báo 5 trường hợp điều trị sỏi thận và niệu quản bằng đường dẫn lưu thận xuyên da. Sự phát triển và cải tiến các dụng cụ phá sỏi bằng điện thuỷ lực, siêu âm, xung hơi và laser đã nhanh chóng làm cho việc lấy sỏi qua da với những viên sỏi lớn trở nên dễ dàng hơn [5] .Kỹ thuật này được ưa chuộng hơn mổ mở nhờ giảm được tỷ lệ tai biến - biến chứng, ít đau đớn sau mổ và thời gian hồi phục nhanh hơn.
Perez Castro và Martinez Piniero thực hiện ca lấy sỏi niệu quản nội soi ngược dòng đầu tiên với ống soi cứng 11Fr vào năm 1980. [2], [3]. Cùng năm đó Kurt Amplatz đã sáng chế ra bộ nong tạo đường hầm vào thận cho bệnh nhân tán sỏi thận qua da băng polyurethrane tạo bước đột phá cho lĩnh vực điều trị sỏi thận.
Năm 1993, Webb đã sử dụng Laser Holmium vào tán sỏi tiết niệu[5]. Chỉ tới những năm gần đây, việc ứng dụng phẫu thuật nội soi ổ bụng trên tiết niệu mới phát triển mạnh mẽ. Năm 1990, Clayman và cộng sự đã thực hiện thành công một trường hợp cắt thận [8]. Thành công này đã làm nền cho sự phát triển đa dạng của các phẫu thuật trên hệ tiết niệu qua nội soi ổ bụng cả trong và ngoài phúc mạc [8].
Năm 1994, Gaur và cộng sự báo cáo thành công 5/8 trường hợp mở bể thận lấy sỏi qua nội soi ổ bụng ngoài phúc mạc, 2 trường hợp không thành công do tạo khoang sau phúc mạc thất bại và 1 trường hợp sỏi di chuyển lên đài trên thận [8].
Nhiều tác giả đã mở bể thận lấy sỏi qua nội soi ổ bụng trong phúc mạc thành công trên bệnh nhân thận lạc chỗ có sỏi đường kính tới 4 cm (Chang và Dretler, 1996; Harmon, 1996; Hoenig, 1997)[8].
2.Việt Nam:
Nguyễn Tấn Cường đã triển khai ca mổ nội soi cắt túi mật đầu tiên tại Việt Nam trên một bệnh nhân nữ 63 tuổi được diễn ra ở Bệnh viện Chợ Rẫy vào ngày 23/9/1992.
Năm 1981, GS Nguyễn Bửu Triều thực hiện ca mổ nội soi qua đường niệu điều trị UPĐ và UBQ đạo đầu tiên. Khoa Tiết niệu triển khai mổ cắt bàng quang toàn bộ năm 1989, cắt tuyến thượng thận nội soi năm 1990.
Năm 2016. Thực hiện tán sỏi thận qua da bằng đường hầm nhỏ đầu tiện tại Bv ĐHY Hà nội
Nguyễn Thanh Liêm triển khai các phẫu thuật nội soi tiết niệu cho nhi khoa tại Bệnh viên Nhi TW[4]
Năm 2017, Bệnh Viện Bình Dân triển khai các phẫu thuật nội soi tiết niệu phức tạp bằng Robot.
II.Phẫu Thuật Nội Soi
1.Phẫu thuật nội soi ngược dòng.
- Nội soi bàng quang:
- Dụng cụ nội soi bàng quang:
- Vỏ máy soi bàng quang: 2R = 8 – 24Fr.
- Ống kính: Hệ thống thống kính và dẫn truyền nguồn sáng.
- Ống dẫn dung dịch tưới rửa đi vào và ra khỏi bàng quang nối với vỏ máy soi bàng quang.
- Dây dẫn sáng, nguồn phát sáng.
- Dàn video, máy in ảnh mầu.
- Các loại ống soi: 0, 30, 70, 120:
- Ống soi 0: Dùng để soi niệu đạo.
- Ống soi 30: Thường dùng soi bàng quang nữ do niệu đạo ngắn
- Ống soi 70: Thường dùng cho bàng quang nam, song khó quan sát thành trước của bàng quang.
- Ống soi 120: Dùng để soi thành trước của bàng quang.
- Sử dụng nước muối sinh lý hoặc nước cất vô trùng để soi.
- Sử dụng dung dịch đẳng trương không có ion nếu thực hiện cắt, đốt tổ chức.
Chỉ định:
- Các bất thường giải phẫu, cấu trúc đường tiểu dưới: Hẹp niệu đạo, sỏi, dị vật.
- Đái máu .
- Nghi ngờ có u bàng quang, polyp bàng quang, sa lồi niệu quản.
- Đánh giá sự xâm lấn của u, tìm lỗ rò bàng quang với âm đạo, trực tràng.
- Sử dụng để điều trị: Lấy dị vật, sỏi nhỏ hoặc sinh thiết, cắt u,…
Chống chỉ định:
- Viêm bàng quang, niệu đạo cấp.
- Viêm tinh hoàn, mào tinh hoàn.
- Cắt tuyến tiền liệt qua nội soi niệu đạo ngược dòng ( TURP):
+ Chỉ định:
- Bí tiểu cấp không cải thiện sau khi đặt sond niệu đạo và điều trị nội khoa.
- Bí tiểu mạn tính.
- Có kèm theo sỏi bàng quang.
- Suy thận do u phì đại gây trào ngược.
- Có túi thừa lớn ở bàng quang.
- Nhiễm trùng tiết niệu nhiều đợt,
- Điều trị nội thất bại.
- Bệnh nhân có kèm theo COPD, hen phế quản, tai biến mạch não,…
+ Chống chỉ định:
- Rối loạn đông máu:
- Nhiễm khuẩn tiết niệu…
- Nhồi máu cơ tim .
- Bệnh nhược cơ, xơ cứng bì, Parkinson.
- Chấn thương khung chậu,..
Cách đặt máy:
- Nong niệu đạo các số từ 21 à 27 Fr.
- Đặt Amplatz cỡ 24 – 26Fr từ niệu đạo vào bàng quang.
- Soi đánh giá các mốc quan trọng: Ụ núi, cơ thắt ngoài, cổ bàng quang, 2 lỗ niệu quản, thùy giữa và 2 thùy bên tuyến tiền liệt.
Nguyên tắc cắt:
- Trong khi cắt phải luôn hình dung được không gian 3 chiều giữa tuyến tiền liệt với : Tam giác cổ bàng quang, niệu niệu quản 2 bên, cổ bàng quang, chiều dài của tuyến tiền liệt, mức độ nhô vào lòng bàng quang của thùy giữa tuyến tiền liệt, ụ núi.
- Các mẩu cắt đi từ phần cổ bàng quang về phía ụ núi: Đủ dài và lớn vì nếu miếng cắt nhỏ, ngắn sẽ làm cho đường cắt sần sùi khó cầm máu , kéo dài thời gian cắt.
- Cắt tối đa nhu mô tuyến tiền liệt, không cắt quá sát vỏ gây thủng vỏ bao xơ tuyến tiền liệt, thủng bàng quang ở phần cổ bàng quang, thủng trực tràng ở thùy sau tuyến tiền liệt.
- Cắt và cầm máu hết vùng này mới chuyển sang vùng khác.
- Luôn chú ý ụ núi để tránh cắt vào cơ thắt ngoài gây đái rỉ sau mổ.
- Sử dụng dung dịch đẳng trương: Sorbitol, Glycin, Mannitol,…
- Nội soi niệu quản – thận ( ống cứng):
- Tư thế bệnh nhân: ( sau tê tủy sống hoặc gây mê đường thở)
- Bệnh nhân được đặt tư thế sản khoa, mông được đưa ra hẳn ngoài bàn phẫu thuật..
- Có điều kiện trang bị màn C-arm thì chụp lại kiểm tra vị trí sỏi thận, niệu quản.
- Đặt ống soi vào niệu quản:
- Ống soi niệu quản đi vào niệu đạo, tới bàng quang đánh giá: bàng quang, vị trí 2 lỗ niệu quản, hình dạng của miệng niệu quản.
- Đặt dây dẫn đường vào niệu quản: Là dẫn dẫn an toàn, làm thẳng niệu quản, tạo điều kiện thuận lợi cho các thao tác đưa ống soi lên cao, tán sỏi, gắp sỏi,…
- Thủ thuật đưa ống soi niệu quản qua lỗ niệu quản:
+ Tỳ đầu ống soi vào dây dẫn, xoay 1 góc 180 để lách ống soi qua miệng niệu quản vào trong niệu quản.
+ Dùng bộ nong niệu quản, nong rộng miệng niệu quản các số 6 -8 -10 -12Fr.
+ Đặt ống thông JJ vào niệu quản trước 1 vài ngày rồi sau đó rút JJ để soi niệu quản.
- Khi đưa ống soi lên cao, thì ngoài động tác đẩy nhẹ nhàng cần luôn phải quan sát được niêm mạc và lòng niệu quản. Đến đoạn niệu quản xơ hẹp nếu máy không đi được tiếp không được cố đẩy qua tránh thủng, đứt, lột niệu quản.
- Thực hiện kỹ thuật điều trị:
- Tiếp cận tổn thương và xử trí: Tán sỏi nội soi, cắt polyp, cắt xẻ đoạn niệu quản xơ hẹp.
- Thấy sỏi niệu quản, sỏi bể thận: Đưa dây dẫn lên trên để chặn, có định sỏi hoặc dùng rọ bắt sỏi. Sử dụng năng lượng: Siêu âm, thủy lực, Laser để tán sỏi. Chú ý không tán trực diện viên sỏi mà nên tán mặt bên, rìa cạnh sỏi để tránh đẩy sỏi lên cao..
- Thấy polyp, u niệu quản thì sử dụng kéo cắt vào khối u hoặc, dùng kìm sinh thiết tóm lấy tổ chức để sinh thiết.
- Thấy lỗ niệu quản hẹp, đưa dây dẫn luồn qua lỗ hẹp, dùng đầu ống soi tỳ theo để nong rộng nếu lỗ hẹp không quá nhỏ. Tốt nhất sử dụng năng lượng Laser để cắt xẻ hẹp các vị trí: 3h, 6h, 9h, 12 h sau đó đưa ống soi vượt lên để nong đoạn hẹp.
- Tán sỏi nội soi thận qua da: Sử dụng 1 đường hầm trực tiếp đi qua da, xuyên qua nhu mô thận để vào đài bể thận tiếp cận sỏi.
- Chỉ định:
+ Sỏi thận có kích thước > 2cm.
+ Sỏi san hô, sỏi cực dưới thận > 1cm.
+ Sỏi trên thận móng ngựa, có túi thừa đài thận, gù vẹo cột sống.
+ Sỏi có hẹp cổ đài thận, hẹp niệu quản, hẹp khúc nối.
+ Sỏi có dị vật.
+ Sỏi trên bệnh nhân đã tán sỏi ngoài cơ thể thất bại, hoặc có chống chỉ định tán sỏi ngoài cơ thể.
- Chống chỉ định:
+ Nhiễm khuẩn tiết niệu.
+ Rối loạn đông máu.
+ Thận giãn mỏng.
+ Thai nghén,…
- Phương tiện hỗ trợ tạo đường hầm:
- Hệ thống C-arm chụp XQ thận:
- Siêu âm:
- Các bước tiến hành tán sỏi thận qua da:
- Soi bàng quang – niệu quản để đặt ống thông niệu quản, cố định ống thông cùng sond niệu đạo: Nhằm mục đích bơm nước làm căng bể thận cho chọc dò dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc bơm thuốc cản quang nếu định vị bằng C-arm. Chặn các mảnh sỏi khi tán sỏi xuống niệu quản.
- Bệnh nhân nằm sấp:
+ Định vị băng siêu âm hay C-arm để chọc dò vào đài thận.
- Rạch da ở đường nách sau 1-2 cm.
- Chọc dò vào đài thận bằng kim, nếu vào đài bể thận sẽ thấy nước tiểu chảy ra hoặc bơm nước pha betadin, xanh methylen sẽ thấy mầu thuốc chảy qua kim ra ngoài.
- Đặt guiwire vào lòng kim, rút vỏ kim ra ngoài đánh dấu độ dài từ đài bể thận đến da.
+ Nong đường hầm bằng bộ nong rồi đặt Amplatz.
- Đưa máy tán sỏi vào đường hầm để tán sỏi thành các mảnh sỏi nhỏ đủ để trôi ra ngoài hoặc dùng pince gắp ra ngoài.
- Đặt sond JJ xuôi dòng từ đài bể thận xuống bàng quang.
- Đặt dẫn lưu thận bằng sond Foley.
- Phẫu thuật nội soi ổ bụng:
- Phẫu thuật nội soi qua phúc mạc ( Trong ổ bụng):
- Tư thế: Bệnh nhân nằm nghiêng 45-60
- Tư thế giúp đại tràng (P) hoặc (T) nghiêng đổ về phía dưới ra sau phẫu trường giúp cho thao tác hạ đại tràng góc gan, góc lách và đại tràng (T), đại tràng (P) được thuận lợi . Tạo điều kiện thuận lợi để tìm niệu quản, di động thận, bộc lộ cuống mạc thận thuận lợi, hoặc nạo vét hạch chủ, chậu được rõ ràng,…
- Vị trí đặt Trocart:
- Trocart đặt ống kính nội soi ở vị trí trên rốn gần đường pararectal.
- Trocart tay thuận để thao tác được đặt ở phía gai chậu.
- Trocart hỗ trợ đặt ở hạ sườn.
- Khoảng cách giữa 2 trocart khoamrg 5cm, và góc hoạt động giữa 2 trocart so với vùng mổ từ 45-90.
- Đặt thêm các trocart hỗ trợ khác sao cho thuận lợi, không vướng và can
Hình minh họa:
- Sử dụng các mốc giải phẫu trong cơ thể để bộc lộ tìm niệu quản, thận, bó mạch thận.
+ Đại tràng trái, phải, ngang,…
+ Gan, lách, da
Chú ý đại tràng góc gan, góc lạch
- Ưu điểm:
+ Thuận lợi cho thao tác do phẫu trường rộng.
+ Nạo vét hạch rộng, thuận lợi đối với các bệnh lý ác tính.
- Nhược điểm:
+ Đi vào ổ bụng nên tăng nguy cơ tổn thương các tạng trong ổ bụng.
+ Tăng nguy cơ viêm phúc mạc nếu rò rỉ nước tiểu.
+ Bóc tách và di động nhiều tạng là ốn g tiêu hóa.
+ Bệnh nhân chậm trung tiện.
- Phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc:
- Tư thế: Bệnh nhân nằm nghiêng 90có độn gối ở lưng
- Vị trí đặt Trocart:
- Đường nách sau: Đặt Trocart đầu tiên để đặt ống kính
- Đường nách giữa: Trocart thao tác 1
- Đường nách trước: Trocart thao tác 2
- Cách đặt trocart đầu tiên: Rạch da khoảng 1cm, dùng pince tách thủng lớp cân cơ, mạc lưng rồi dùng tay hoặc dụng cụ đầu tù đẩy phúc mạc ra trước khoang sau phúc mạc.
+ Đặt bóng vào bơm lóc rộng khoang sau phúc mạc.
+ Hoặc dùng chính ống kính soi để gạt vén tạo khoang sau phúc mạc.
- Dưới ống kính: Thuận lợi để rạch da, chọc- đặt các trocart thao tác.
- Sử dụng các mốc giải phẫu trong cơ thể để bộc lộ tìm niệu quản, thận, bó mạch thận:
+ Xương sườn 12, gai chậu trước trên:
+ Cơ thắt lưng.
+ Cân Gerota.
+ Nếp gấp phúc mạc.
+ Niệu quản, tĩnh mạch sinh dục.
+ Động mạch thận: Nhịp đập
+ Động mạch chủ: Nhịp đập,…
+ Tĩnh mạch chủ: Nhịp đập, mầu sắc,…
- Ưu điểm:
- Tiếp cận tổn thương, cơ quan trực tiếp,
- Hạn chế chấn thương các tạng trong ổ bụng.
- Ổ dịch nằm khu trú hoàn toàn ngoài ổ bụng nếu còn tồn dư hay rò nước tiểu.
- Nhược điểm: Phẫu trường hẹp, khó thao tác hơn đường qua phúc mạc.
- Phẫu thuật nội soi trong tương lai:
Năm 1985 hệ thống Robot PUMA560 hỗ trợ phẫu thuật được sử dụng để sinh thiết não.
Tới năm 2000 hệ thống Robot Davinci được FDA công nhận và cho phép sử dụng trong các ca phẫu thuật nội soi ổ bụng phức tạp tại Hoa Kỳ đã đưa phẫu thuật nội soi vào một kỷ nguyên mới: Phẫu thuật từ xa giãn tiếp dưới sự chỉ huy, điều khiển của con người [6]
Tại Việt nam tới năm 2014 thì phẫu thuật nội soi sử dụng hệ thống Robot được triển khai tại BV Nhi TW, và tháng 12/2016 thì bệnh viện Bình Dân cũng triển khai cho người lớn bằng hệ thống Robot Davinci với các bệnh phức tạp như ung thư tuyến tiền liệt, ung thư tử cung,…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hoàng Bắc, Nguyễn Hoàng Đức, Trần Lê Linh Phương,’’ Phẫu thuật ít xâm lấn trong tiết niệu học’’, NXB Y học, tp Hồ Chí Minh, 2006, pp1-2,
2. Trần Đức Hòe, Những kỹ thuật ngoại khoa trong tiết niệu,pp503] NXB Kỹ thuật và y học, Hà nội, 2003
3. Nguyễn Thanh Liêm, ‘’Phẫu thuật nội soi trẻ em’’ NXB Y Học 4/2015.
4. Nguyễn Hoài Nam, “Những tiến bộ của phẫu thuật nội soi của lồng ngực”
5. Trần Lê Linh Phương, “ Điều trị sỏi niệu bằng phương pháp ít xâm lấn”” NXB Y Học, tp Hồ Chí Minh, 2008
6. David B Samadi: History of Robotic Surgery http://www.roboticoncology.com/history/
7. Jeffry L. Huffman, M.D. ( 1998 ), " Ureteroscopy ", Campell's urology (3) W. B. Saunders company, Philadelphia - USA, p. 2755 - 2788.
8. Jay T. Bishoff, M.D. ( 2007 ), " Laparoscopic surgery of the kidney ", Campbell - Wash Urology (2), Saunders company, Philadelphia - USA.
ThS. BS Nguyễn Đình Liên
Tin nổi bật
- GIẢI PHẪU ĐƯỜNG TIẾT NIỆU TRÊN ỨNG DỤNG TRONG NỘI SOI NIỆU QUẢN - THẬN NGƯỢC DÒNG
10/08/2023 - 21:22:35
- Hướng dẫn các bước phẫu thuật điều trị tràn dịch màng tinh hoàn ở người trưởng thành
16/07/2023 - 22:11:23
- Các bước phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận mất chức năng
08/07/2023 - 18:24:37
- Các bước phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận mất chức năng
08/07/2023 - 18:07:24
- MỔ MỞ ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN - THOÁT VỊ BẸN NGHẸT Ở TRẺ EM
20/12/2021 - 16:23:17
- Một số phẫu thuật điều trị bệnh lý ở tinh hoàn
12/12/2021 - 15:52:47