I- ĐẠI CƯƠNG 1. Tính phổ biến Nang thận thường lành tính chiếm 95%, chứa dịch trong vàng chanh, thường đơn độc, 1 bên. Khoảng 5-10% là ung thư hóa với hình ảnh nang có thành không đều, dày hoặc vôi hóa, có cản âm bên trong. 2. Phân loại nang thận theo Bosniak: 4 loại Loại 1: Nang đơn giản. Loại 2: thành đóng vôi. Vách giữa mõng không tăng đậm. Loại 3: đóng vôi dày, không đều nhiều ngăn. Loại 4: thành dày, thành phần đặc bên trong có thành phần tăng đậm. 3. Lâm sàng: Hầu hết không có triệu chứng và phát hiện tình cờ qua siêu âm, đôi khi đau hông lưng, sốt, tiểu máu. Cận lâm sàng: SAOB: Hình ảnh nang dịch liên tục với nhu mô thận CT: Cho hình ảnh chẩn đoán chính xác và phân độ nguy cơ ung thư hóa của thận. II- CHỈ ĐỊNH 95% nang thận là loại I-II không có chỉ định phẩu thuật, chỉ cần theo dõi cho đến khi có đau nhiều, nhiễm trùng. Tăng huyết áp thứ phát. Nang lớn 5 cm gây khó chịu cho bệnh nhân. Nang chèn ép vào đường bài tiết gây thận ứ nước. Nang thận III-IV không dừng lại cắt nang thận, nên cắt thận triệt để. III-CHỐNG CHỈ ĐỊNH Nang thận loại III-IV theo bosniak. Rối loạn đông máu, bệnh nội khoa nặng đang tiến triển. IV- CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH Tùy vị trí nang thận mà tiến hành phẫu thuật vào nang sau phúc mạc hay trong phúc mạc. nếu nang thận nằm ở cực trên, mặt trước- trong đi ngã bụng trong phúc mạc thuận lợi hơn. Thông thường nang thận nằm ở mặt sau và cực dưới nên phẫu thuật vào khoang sau phúc mạc nhiều hơn. Mê NKQ, nghiêng về đối diện bên nang thận. Vào khoang sau phúc mạc bằng 3 trocar (2trocar 10, 1 trocar 5) có hoặc không có ngón tay Gant. Lấy cơ thắt lưng chậu làm mốc, bóc tách cẩn thận cầm máu kỹ, tới nang thận. Dùng kéo nội soi cắt chỏm nang thận, đốt cầm máu kỹ viền nang, lấy nang cắt bỏ gởi GPB. Nên lấy dịch nang làm cytology. Tạo khoang sau phúc mạc rộng thêm để đặt các trocart: phía dưới xương sườn 12, phía trước gai chậu trước trên: Đường kẻ xanh: Bờ trước trong cơ thắt lưng chậu, mũi tên hồng: Phúc mạc ổ bụng. Tạo khoang để đặt Trocart phía dưới xương sườn 12, đường nách sau: Mũi tên xanh chỉ mỡ quanh thận Quan sát tổng thể quang trường phẫu thuật, cầm máu kỹ, lấy hết dụng cụ, đặt dẫn lưu qua 1 lỗ trocar. Đóng các lỗ trocar còn lại. V- TAI BIẾN – BIẾN CHỨNG: Tràn khí dưới da. Tổn thương mạch máu, niệu quản, đại tràng... Chuyển mổ mở. Nếu giải phẫu bệnh khi sinh thiết tức thì ung thư thì mổ mở cắt thận và nạo vét hạch, vì u này kháng hóa và kháng xạ. Hiện tại : BV E Trung Ương đã triển khai mổ cắt nang thận nội soi sau phúc mạc thường quy, bệnh nhân ra viện sau 3 -4 ngày nằm viện. |