Bệnh ung thư vòm mũi họng
Ung thư vòm mũi họng (Nasophanryngeal Carcinoma - NPC) là bệnh lý ác tính các tế bào niêm mạc vòm mũi họng. Bệnh đứng đầu trong các ung thư vùng đầu-mặt-cổ và hàng thứ 5 trong các bệnh ung thư nói chung. Ung thư vòm mũi-họng (UTVMH) có tiên lượng tốt nếu được phát hiện sớm, điều trị đúng và kịp thời. Tuy nhiên, ngay cả ở giai đoạn muộn thì việc điều trị cũng đưa lại kết quả khả quan trong việc nâng cao chất lượng và kéo dài thời gian sống ở người bệnh. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng đỉnh cao ở khoảng 30-50. Hay gặp ở người có tiền sử hút thuốc lá, uống rượu, bị chiếu xạ. .
UNG THƯ VÒM MŨI-HỌNG
1. ĐẠI CƯƠNG
Ung thư vòm mũi họng (Nasophanryngeal Carcinoma - NPC) là bệnh lý ác tính các tế bào niêm mạc vòm mũi họng. Bệnh đứng đầu trong các ung thư vùng đầu-mặt-cổ và hàng thứ 5 trong các bệnh ung thư nói chung. Ung thư vòm mũi-họng (UTVMH) có tiên lượng tốt nếu được phát hiện sớm, điều trị đúng và kịp thời. Tuy nhiên, ngay cả ở giai đoạn muộn thì việc điều trị cũng đưa lại kết quả khả quan trong việc nâng cao chất lượng và kéo dài thời gian sống ở người bệnh. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng đỉnh cao ở khoảng 30-50. Hay gặp ở người có tiền sử hút thuốc lá, uống rượu, bị chiếu xạ. .
Nguồn:Internet
2.Chẩn đoán
2.1. Chẩn đoán lâm sàng
2.1.1 Triệu chứng cơ năng
Giai đoạn sớm: + Nhức đầu: lan tỏa, âm ỉ, thường ở một bên.
+ Ù tai: đa số một bên, ù như tiếng ve kêu.
+ Ngạt mũi một bên lúc nặng lúc nhẹ, đôi khi xì ra máu mũi.
Giai đoạn muộn: + Nhức đầu liên tục có lúc dữ dội, có điểm đau khu trú.
+ Ù tai tăng, nghe kém, giảm thính lực, có thể điếc.
+ Ngạt mũi liên tục, kèm chảy máu mũi, không đáp ứng với điều trị
thông thường.
2.1.2. Thực thể
- Khối u vòm: soi gián tiếp qua gương hoặc trực tiếp qua ống nội soi, đa số u ở hai thành bên và nóc vòm. Giai đoạn muộn có thể gặp u đẩy lồi nhãn cầu, xuống
họng miệng hoặc sùi ra ống tai ngoài. Qua soi, tiến hành sinh thiết u làm chẩn đoán mô bệnh học.
-
Nguồn:Internet
- Khám các dây thần kinh sọ: các dây số III, IV, V, VI hay bị tổn thương sớm và ở giai đoạn muộn có thể tổn thương nhiều dây thần kinh.
- Hệ hạch cổ: thường nổi hạch cổ cùng bên với u nguyên phát, hạch góc hàm tổn thương sớm và hay gặp nhất. Ban đầu hạch nhỏ còn di động, sau hạch chắc cố định.
2.2. Các xét nghiệm cận lâm sàng
- Chẩn đoán tế bào học:
+ Quệt tế bào bong ở vòm họng tìm tế bào ung thư.
+ Chọc hút kim nhỏ làm chẩn đoán tế bào ung thư tại hạch cổ.
- Chẩn đoán mô bệnh học: là xét nghiệm bắt buộc phải có để xác định chẩn đoán
+ Sinh thiết trực tiếp u vòm qua ống soi cứng hoặc mềm.
+ Sinh thiết hạch cổ nếu kết quả MBH u vòm âm tính (chẩn đoán gián tiếp).
- Chẩn đoán hình ảnh: quan trọng để đánh giá mức độ lan tràn cũng như giai đoạn bệnh
+ Chụp X quang tư thế Hirtz, Blondeaux (hiện nay ít làm vì giá trị chẩn đoán không cao).
+ Chụp CT Scan vùng vòm, nền sọ (có mở cửa sổ xương) thấy hình u làm
đầy trần và thành vòm, tại cửa sổ xương thấy hình tiêu xương nền sọ nếu có tổn
thương xương.
+ Chụp cộng hưởng từ (MRI) vòm và sọ não. Thấy u vòm xâm lấn ra các phần mềm xung quanh hoặc thấy tổn thương di căn não trên phim chụp sọ.
+ Siêu âm vùng cổ tìm hạch, siêu âm ổ bụng tìm di căn, chụp phổi thẳng tìm
di căn.
+ Xạ hình xương với máy SPECT phát hiện di căn ở xương cột sống, xương chậu, xương sườn…
+ Chụp PET/CT cho phép đánh giá khá chính xác tổn thương tại vòm, hạch, cũng như ổ di căn, tái phát ung thư bằng việc tăng hấp thu FDG. PET/CT cũng được ứng dụng trong việc mô phỏng lập kế hoạch xạ trị.
+ Xét nghiệm miễn dịch tìm virus Epstein Barr như IgA/VCA, IgA/EBNA… công thức máu, sinh hóa, điện tim…đánh giá tình trạng toàn thân.
* Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định:
- Khám lâm sàng và cận lâm sàng có tổn thương u và/hoặc hạch cổ.
- Kết quả chẩn đoán mô bệnh học (u hoặc hạch) là ung thư (có thể phải làm nhiều lần và cần thiết phải nhuộm đặc biệt để xác định typ mô học).
2.3. Chẩn đoán phân biệt: chủ yếu dựa vào chẩn đoán mô bệnh học
- Hạch cổ viêm lao; tổn thương lao - biểu hiện tại vòm mũi họng.
- Hạch cổ di căn của các ung thư vùng đầu-cổ, hoặc hạch biểu hiện của bệnh ung thư hạch hệ thống (lymphoma).
- U lympho ác tính không Hodgkin biểu hiện tại vòm mũi-họng và vòng Waldayer.
3. ĐIỀU TRỊ
- Chỉ định điều trị dựa vào giai đoạn bệnh, týp mô bệnh học, thể trạng chung
người bệnh.
- Xạ trị là phương pháp cơ bản, hóa chất và một số phương pháp khác có vai trò bổ trợ trong điều trị UTVMH.
- Xu hướng hiện nay là điều trị phối hợp nhiều phương pháp, trong đó phối hợp hóa xạ trị đồng thời mang lại kết quả tốt rõ rệt, nhất là với các ung thư ở giai đoạn
toàn phát.
Chuẩn bị bệnh nhân:
- Chế độ dinh dưỡng: cho bệnh nhân các chế độ ăn đặc biệt, nhiều dinh dưỡng, khẩu phần cân đối.
- Điều trị các bệnh răng miệng và chăm sóc răng miệng trong quá trình điều trị.
- Chuẩn bị tốt dung cụ cố định bệnh nhân, tốt nhất dùng mặt nạ nhựa plastic
đặc dụng.
Theo dõi sau điều trị
3 năm đầu cần khám lại 3-6 tháng/lần. những năm tiếp theo 6-12 tháng/lần nhằm:
- Phát hiện sớm tái phát và di căn, cũng như những biến chứng do điều trị mạng lại để sửa chữa, khắc phục kịp thời.
- Phát hiện các ung thư mới nguyên phát.
BS Võ UT
Tin nổi bật
- Bệnh nhân tự chẩn đoán đái ra dưỡng chấp và được chúng tôi phẫu thuật nội soi
07/12/2024 - 18:49:50
- Phẫu thuật nội soi thắt ống phúc tinh mạc đầu tiên trên bản đồ Việt Nam
04/12/2024 - 22:16:35
- Đặt lịch điều trị thoát vị bẹn cho bệnh nhân người nước ngoài
30/11/2024 - 18:45:00
- Một số nguy cơ tổn thương chức năng thận và sức khỏe cơ thể do sỏi tiết niệu
27/11/2024 - 20:28:30
- Phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị bẹn cho bệnh nhân người nước ngoài
10/11/2024 - 19:33:08
- Đái ra dưỡng chấp và phẫu thuật nội soi bóc bạch mạch
06/11/2024 - 22:27:53