PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT BỎ TOÀN BỘ TUYẾN THƯỢNG THẬN
U tuyến thượng thận là bệnh lý có biểu hiện lâm sàng phong phú nhưng lại rất khó chẩn đoán bởi hormon do tuyến thượng thận điều phối hoạt động nhiểu hệ cơ quan trong cơ thể. Bệnh không được phát hiện, chẩn đoán và điều trị sớm rất dễ gây biến chứng tăng huyết áp ác tinh, tai biến,...
PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT BỎ TOÀN BỘ TUYẾN THƯỢNG THẬN
- ĐẠI CƯƠNG
II. CHỈ ĐỊNH
Chỉ nên cắt toàn bộ tuyến thượng thận trong các trường hợp u ở một bên tuyến, trong trường hợp u ở cả 2 bên tuyến thượng thận nên xem xét cắt bán phần tuyến, để lại phần tuyến lành.- Các khối u chế tiết hóc môn của tuyến thượng thận: u chế tiết aldosterol, catecholamine, cortisol…
- Các khối u không chế tiết của tuyến thượng thận có đường kính ≥ 6cm hoặc các khối u tăng kích thước nhanh, có nguy cơ ác tính.
- U cơ mỡ mạch hoặc nang tuyến thượng thận có triệu chứng.
- Tăng sản tuyến thượng thận 2 bên thứ phát do bệnh Cushing.
- Các khối u di căn đơn độc ở tuyến thượng thận cũng nên được cắt bỏ.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Rối loạn đông máu nặng
- Có các bệnh lý tim phổi nặng
- U xâm lấn rộng
- Các khối u tủy thượng thận có triệu chứng chưa kiểm soát được bằng thuốc (tăng huyết áp…).
IV. CHUẨN BỊ
- Người thực hiện kỹ thuật:
- Phẫu thuật viên (PTV) có kinh nghiệm trong phẫu thuật nội soi ổ bụng, đã được đào tạo để thực hiện phẫu thuật nội soi tuyến thượng thận.
- Bác sĩ gây mê hồi sức (GMHS): Có kinh nghiệm trong gây mê hồi sức phẫu thuật nội soi và gây mê hồi sức người bệnh mổ u tuyến thượng thận đặc biệt là
các trường hợp u tủy thượng thận.
- Dụng cụ viên: Đã được đào tạo qua lớp kỹ thuật viên dụng cụ nội soi.
- Phương tiện:
- Hệ thống giàn máy phẫu thuật nội soi
- Các dụng cụ nội soi cơ bản
- Hệ thống dao hàn mạch
- Hệ thống máy thở, cáp động mạch
- Bàn mổ có thể thay đổi tư thế người bệnh trong mổ…
- Người bệnh:
- Được thăm khám tỉ mỉ, phát hiện các bệnh lý phối hợp.
- Được giải thích về kế hoạch điều trị và đồng ý thực hiện phẫu thuật nội soi.
- Được bác sĩ gây mê hồi sức khám trước mổ
- Hồ sơ bệnh án: Hoàn thành các thủ tục hành chính theo quy định: bệnh án chi tiết, biên bản hội chẩn, biên bản khám trước khi gây mê, giấy cam đoan đồng ý phẫu thuật.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Kiểm tra hồ sơ: Tên tuổi người bệnh, chẩn đoán, chỉ định, chống chỉ định
- Kiểm tra người bệnh: Đúng người (tên, tuổi,…), đúng bệnh, đúng vị trí tổn thương.
-
- Thực hiện kỹ thuật:
- Đặt sonde niệu đạo –bàng quang.
- Nằm nghiêng 90 độ về bên đối diện, bộc lộ vùng hông lưng bên có u. Mặt hông lưng sát bàn được độn gối 8- 10 cm bên dưới ở vị trí xương sườn số VIII (nâng cao hố thận bên u):
3.3. Tạo và mở rộng khoang sau phúc mạc
- Bơm bóng tạo khoang sau phúc mạc: Rạch da 8 – 10mm vị trí đặt trocart 10: dùng pince tách các lớp dưới da, qua cơ vào khoang sau phúc mạc. Đưa bóng vào khoang, bơm bóng V = 500- 600 ml khí. Hoặc dùng tay để tạo khoang sau phúc mạc. Cũng có thể đặt trocart 10 với đầu tù vào để tạo khoang:
3.4. Đặt trocart – Mở rộng phẫu trường
- Đặt trocart 10mm chưa nòng đầu tù vào vị trí rạch da, bơm hơi. Đưa Optic vào soi kiểm tra.
- Đặt trocart 10mm thứ 2: bờ dưới xương sườn 12 đường nách sau
- Đặt trocart 5mm : trước gai chậu trước trên
3.6. Phẫu tích tách tuyến thượng thận khỏi tổ chức xung quanh
3.7. Phẫu tích kẹp tĩnh mạch thượng thận chính , và các mạch tăng sinh (bằng Clip và dao siêu âm)
3.10. Lấy bệnh phẩm, tháo hơi, đóng các lỗ trocart
Hình ảnh mũi tên tím ( Khối U) và mũi tên xanh: Phần tuyến tiền liệt lành
Mũi tên: U tuyến thượng thận
VI. THEO DÕI
- Theo dõi toàn trạng, các dấu hiệu sinh tồn, nước tiểu, điện giải đồ sau mổ.
- Đánh giá cortisol máu và nước tiểu, định lượng ACTH sau mổ để phát hiện tình trạng suy thượng thận sau mổ.
VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Tai biến trong mổ:
- Chảy máu trong mổ: Xử lý tùy theo nguyên nhân.
- Tổn thương đại tràng: thường gặp ở bên trái hơn bên phải. Xử trí tùy mức độ tổn thương.
- Rung thất, ngừng tim trong mổ: Do các u chế tiết catecholamine.
- Biến chứng sau mổ:
- Chảy máu sau mổ: Điều trị nội khoa bằng bù dịch, bù máu…nếu tình trạng huyết động người bệnh ổn định. Mổ lại cầm máu khi điều trị nội khoa không kết quả.
- Ổ dịch tồn dư sau mổ: Điều trị nội khoa bằng kháng sinh liều cao, giảm viêm. Điều trị nội khoa không đỡ à chọc hút, dẫn lưu ổ dịch dưới hướng dẫn siêu âm.
- Suy tuyến thượng thận sau mổ: Do tuyến thượng thận không tiết đủ cortisol cho cơ thể. Thường xảy ra ở những người bệnh có hội chứng Cushing.
Điều trị: bồi phụ nước, điện giải, sử dụng corticoid.
Tin nổi bật
- GIẢI PHẪU ĐƯỜNG TIẾT NIỆU TRÊN ỨNG DỤNG TRONG NỘI SOI NIỆU QUẢN - THẬN NGƯỢC DÒNG
10/08/2023 - 21:22:35
- Hướng dẫn các bước phẫu thuật điều trị tràn dịch màng tinh hoàn ở người trưởng thành
16/07/2023 - 22:11:23
- Các bước phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận mất chức năng
08/07/2023 - 18:24:37
- Các bước phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận mất chức năng
08/07/2023 - 18:07:24
- MỔ MỞ ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN - THOÁT VỊ BẸN NGHẸT Ở TRẺ EM
20/12/2021 - 16:23:17
- Một số phẫu thuật điều trị bệnh lý ở tinh hoàn
12/12/2021 - 15:52:47