Kỹ thuật mổ nội soi điều trị các bệnh do tồn tại di tích ống niệu rốn
Dịch tễ: Đây là bệnh hiếm gặp với tỷ lệ 2% quan sát trên ở phẫu tích trên xác người trưởng thành. Và chỉ chiếm 3/200.000 ca nhập viện nói chung, chủ yếu ở bệnh nhân từ 16 đến 35 tuổi. Trong đó thể nang niệu rốn phổ biến nhất có tỷ lệ 1/ 5000 ca sinh.
Kỹ thuật mổ nội soi điều trị các bệnh do tồn tại di tích ống niệu rốn
I Mở đầu:
Ống niệu rốn có nguồn gốc từ nội bì là di tích của niệu nang từ thời kì bào thai, nó nối từ bàng quang tới lỗ rốn. Vào tháng thứ năm của thời kì phôi thai, ống niệu rốn thu hẹp lại trở thành cấu trúc có đường kính nhỏ, nó sẽ bị xóa trong thời kỳ chu sinh để hình thành một cấu trúc dây chằng rốn giữa, nằm giữa phúc mạc và mạc ngang, cùng với dây chằng rốn bên tạo thành một hình chop
Dịch tễ: Đây là bệnh hiếm gặp với tỷ lệ 2% quan sát trên ở phẫu tích trên xác người trưởng thành. Và chỉ chiếm 3/200.000 ca nhập viện nói chung, chủ yếu ở bệnh nhân từ 16 đến 35 tuổi. Trong đó thể nang niệu rốn phổ biến nhất có tỷ lệ 1/ 5000 ca sinh.
II. Thể lâm sàng:
Phụ thuộc vào sự đóng kín không hoàn toàn phần gần hay xa rốn sẽ có 4 thể lâm sàng khác nhau:
- Rò niệu rốn: Dây chằng rốn giữa vẫn được thông hoàn toàn từ rốn tới tận bàng quang. Thể này được phát hiện ngay sau sinh do biểu hiện rò rỉ nước tiểu ngay sau sinh.
- Nang niệu rốn: Đóng cả 2 đầu gần và xa của ống. Phần còn lại phình to, riêng biệt được hình thành nằm giữa rốn và bàng quang (có thể nằm ở bất cứ chỗ nào trên dây treo bằng quang, tuy nhiên không thông thương với rốn hoặc bàng quang), đây là thể phổ biến nhất.
- Xoang niệu rốn: Đóng đầu xa, tồn tại 1 phần ống niệu rốn mở ra lỗ rốn, thường là nang. Nó mở thông với rốn nhưng không mở thông với bàng quang. Đây là thể xuất hiện lâm sàng phổ biến nhất do biểu hiện nhiễm trùng, chảy mủ ở rốn.
- Túi thừa bàng quang: Đóng phần gần rốn, còn phần xa rốn thông thương với đỉnh của bàng quang. Biểu hiện của bệnh thường muộn với biến chứng: Nhiễm trùng bàng quang, ung thư hóa, hình thành sỏi bàng quang,…
- Bệnh nhân được gây mê đường thở.
- Đặt sond niệu đạo trước mổ nếu là nữ, nam trong mổ.
- Bệnh nhân nằm tư thế Trendelemburg.
Theo Giovanni Li Destri và cộng sự
- Trocart đầu tiên: Đường trên giữa rốn, cách rốn 5cm.
- Trocart 2, 3 lần lượt ở bên phải, bên trái tại các vị trí là trao giao của đường giữa đòn bên phải và bên trái và đường song song với đường ngang rốn cách 2 cm.
- Hoặc đặt cả trocart 2, 3 cùng 1 bên.
- Cắt bỏ dây chằng rốn bên: Lần lượt bên trái, phải ( hoặc ngược lại).
- Phẫu tích lớp phúc mạc, lớp mỡ trước phúc mạc đi tới dây chằng rốn giữa đi dọc xuống sát tới bàng quang.
- Phẫu tích ngược đi dọc theo di tích ống niệu rốn lên tới rốn.
- Xoang niệu rốn, nang niệu rốn nhiễm trùng: Kẹp, cắt phần di tích ống niệu rốn sát bàng quangsát bàng quang trước rồi phẫu tích ngược lên về phía rốn.
- Túi thừa bàng quang, ống niệu rốn: Mở cắt phần chân túi thừa tới phần thành của bàng quang. Đưa ống soi vào đánh giá buồng bàng quang. Khâu đóng kín lại bàng quang, kiểm tra mức độ kín bằng bơm căng bàng quang. Rồi phẫu tích phần di tích ống niệu rốn – túi thừa bàng quang về phía rốn.
Theo Giovanni Li Destri và cộng sự
Tham khảo:
1. Giovanni Li Destri, MD,1 Dario Schillaci, MD,1 Rosalia Latino, MD,1 Marine Castaing, MSc,2 Beniamino Scilletta, MD,1 and Antonio Di Cataldo, MD (2011) .The Urachal Pathology with Umbilical Manifestation: Overview of Laparoscopic Technique. JOURNAL OF LAPAROENDOSCOPIC & ADVANCED SURGICAL TECHNIQUES Volume 21, Number 9, pp 809 - 814. http://sci-hub.tw/10.1089/lap.2011.0155
2. Nguyễn Đình Liên (2018). Phẫu thuật nội soi cắt nang niệu rốn - Laparoscopic surgery urachal cysts. benhhocnam.com
3. Nguyễn Đình Liên (2015). Bệnh lý ống niệu rốn (PatentUrachus). benhhocnam.com
4. Salvador Navarrete A., MD, Alexis Sa´nchez Ismayel, MD, Rafael Sa´nchez Salas, MD, Renata Sa´nchez M., MD, Salvador Navarrete Llopis, MD (2005). Treatment of Urachal Anomalies: a Minimally Invasive Surgery Technique. JSLS; 9(4): 422–425.
5. Akihiro Takeda . Shuichi Manabe . Takashi Mitsui . Hiromi Nakamura (2005) . Laparoscopic excision of urachal cyst found at preoperative examination for ovarian dermoid cyst. Gynecol Surg. 3: 45–48 .DOI 10.1007/s10397-005-0161-1
Tin nổi bật
- GIẢI PHẪU ĐƯỜNG TIẾT NIỆU TRÊN ỨNG DỤNG TRONG NỘI SOI NIỆU QUẢN - THẬN NGƯỢC DÒNG
10/08/2023 - 21:22:35
- Hướng dẫn các bước phẫu thuật điều trị tràn dịch màng tinh hoàn ở người trưởng thành
16/07/2023 - 22:11:23
- Các bước phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận mất chức năng
08/07/2023 - 18:24:37
- Các bước phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận mất chức năng
08/07/2023 - 18:07:24
- MỔ MỞ ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN - THOÁT VỊ BẸN NGHẸT Ở TRẺ EM
20/12/2021 - 16:23:17
- Một số phẫu thuật điều trị bệnh lý ở tinh hoàn
12/12/2021 - 15:52:47