-
Chẩn đoán và điều trị ung thư tuyến tiền liệt
15/07/2012 21:53:46 PM
Ung thư tuyến tiền liệt là bệnh lý hay gặp và của nam giới. Hiện nay ở Việt nam còn chẩn đoán và điều trị muộn.
-
PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT VẾT MỔ CẮT THẬN: NHỮNG KINH NGHIỆM BAN ĐẦU
15/07/2012 21:53:45 PM
TÓM TẮT Mở Đầu: Phẫu thuật nội soi một vết mổ (PTNSMVM) là phương pháp điều trị để lại sẹo nhỏ sau mổ. Trong bài viết này chúng tôi chia sẻ kinh nghiệm ban đầu trong điều trị cắt thận tại BV Bình Dân. Phương pháp: Mô tả tiền cứu. Từ tháng 9/2009 đến 10/2009, chúng tôi đã thực hiện 3 trường hợp cắt thận bằng PTNSMVM . Chúng tôi ghi nhận lại phương tiện chẩn đoán, diễn tiến trong khi mổ, biến chứng sau mổ và tình trạng đau, thuốc giảm đau sử dụng sau mổ. Kết quả: Tuổi của 3 bệnh nhân: 33, 76 và 49. Thời gian mổ: 210, 150 và 120 phút. Lượng máu mất trung bình: 200ml. Không bệnh nhân nào cần truyền máu trong khi mổ. Không bệnh nào phải chuyển mổ nội soi kinh điển. Không có biến chứng nào được ghi nhận và thời gian dùng thuốc giảm đau sau mổ là 2 ngày. Kết luận: PTNSMVM là phương pháp điều trị hiệu quả và đáng tin cậy trong điều trị cắt thận. Tuy nhiên, để có thể kết luận hiệu quả của phương pháp điều trị này, cần có nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn và thời gian theo dõi lâu hơn nữa.
-
KẾT QUẢ ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LẤY SỎI QUA DA TRÊN BỆNH NHÂN SỎI THẬN CÓ TIỀN CĂN MỔ MỞ
15/07/2012 21:53:43 PM
TÓM TẮT Mở đầu & Mục tiêu: Khảo sát kết quả phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da trên bệnh nhân sỏi thận có tiền căn mổ mở. Phương pháp: Chúng tôi tiến hành lấy sỏi qua da trên bệnh nhân sỏi thận có tiền căn mổ mở với máy soi thận cứng trên 35 bệnh nhân tại bệnh viện Chợ Rẩy và bệnh viện Bình Dân từ 01/2007 đến 07/2008. Tuổi trung bình là 54 ± 11 tuổi, tỷ lệ nam/ nữ là 17/18. Kích thước sỏi trung bình là 559,44 ± 405,47mm2. Chúng tôi khảo sát tỷ lệ sạch sỏi, thời gian mổ, thời gian nằm viện sau mổ và biến chứng sau mổ. Kết quả: Thời gian mổ trung bình là 95,73 ± 35,14phút. Tỷ lệ sạch sỏi 82,90 %, có 1 trường hợp phải chuyển mổ mở, 2 bệnh nhân chảy máu phải truyền máu, thời gian hậu phẩu trung bình sau mổ là 7 ± 3 ngày. Kết luận: lấy sỏi qua da trên bệnh nhận sỏi thận có tiền căn mổ mở co tỷ lệ thành công, tỷ lệ tai biến, biến chứng không có sự khác biệt so với các nghiên cứu khác. Vì thế lấy sỏi qua da trên các bệnh nhân có tiền căn mổ mở là phương pháp ít xâm hại, an toàn có thể thực h
-
PHAU-THUAT-CAM-LAI-NIEU-QUAN-VAO-BANG-QUANG--QUA-NOI-SOI-TRONG-VA-NGOAI-PHUC-MAC-O-NGUOI-LON--KINH-NGHIEM-BAN-DAU-QUA-19-BENH-NHAN_n474
PHẪU THUẬT CẮM LẠI NIỆU QUẢN VÀO BÀNG QUANG QUA NỘI SOI TRONG VÀ NGOÀI PHÚC MẠC Ở NGƯỜI LỚN: KINH NGHIỆM BAN ĐẦU QUA 19 BỆNH NHÂN
15/07/2012 21:53:42 PM
TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phẫu thuật cắm lại niệu quản vào bàng quang qua nội soi ổ bụng là kỹ thuật ít được mô tả ở người lớn. Mục tiêu của chúng tôi là mô tả 19 trường hợp, được phẫu thuật làm nhỏ niệu quản và cắm lại vào bàng quang qua ngã nội soi trong và ngoài phúc mạc, có kết quả thành công ở người lớn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 8 bệnh nhân bị hẹp niệu quản đoạn cuối; 2 bệnh nhân có niệu quản cực đại; 6 bệnh nhân có niệu quản đôi cắm lạc chỗ; 1 bệnh nhân có tình trạng trào ngược bàng quang - niệu quản độ V; 2 bệnh nhân có tình trạng dò niệu quản – âm đạo. Tất cả được chẩn đoán bằng hình ảnh, chức năng của thận bị bệnh còn tốt. Chúng tôi thực hiện phẫu thuật cắm lại niệu quản vào bàng quang qua nội soi bằng phương pháp Lich-Gregoir cải biên (5 trường hợp trong và 14 trường hợp ngoài phúc mạc). 15 bệnh nhân được làm nhỏ niệu quản ngoài cơ thể qua lỗ trocart. Kết quả: Thời gian phẫu thuật trung bình là 164 phút. Không mất máu, không có tai biến-biến chứng trong và sau phẫu thu
-
PHAU-THUAT-TAO-HINH-NIEU-DAO-MOT-THI-BANG-VAT-DA-NIEM--HAI-MAT-TRONG-TAT-LO-TIEU-THAP-TAI-BENH-VIEN-NHI-DONG-2_n473
PHẪU THUẬT TẠO HÌNH NIỆU ĐẠO MỘT THÌ BẰNG VẠT DA NIÊM HAI MẶT TRONG TẬT LỖ TIỂU THẤP TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
15/07/2012 21:53:41 PM
TÓM TẮT Mục tiêu: Chúng tôi giới thiệu phương pháp phẫu thuật tạo hình niệu đạo một thì bằng vạt da niêm hai mặt trong tật lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau. Phương pháp: Nghiên cứu lâm sàng, mô tả hàng loạt ca. Kết quả: Từ tháng 02/2008 đến tháng 02/2009 có 32 trường hợp tật lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau. Thể giữa 18 ca (56,25%), thể sau 14 ca (43,75%), thời gian mổ trung bình 121 phút. Không rò tiểu 27 ca (84,37%), rò tiểu 5 ca (15,63%). Kết luận: Tạo hình niệu đạo một thì với vạt da niêm hai mặt có thể áp dụng cho tật lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau. Từ khóa: Phẫu thuật tạo hình niệu đạo một thì, vạt da niêm hai mặt, lỗ tiểu thấp.
-
ĐIỀU TRỊ LỖ TIỂU THẤP NHỮNG TRƯỜNG HỢP MỔ LẠI VÀ MỔ THÌ HAI THEO KỸ THUẬT SNODGRASS
15/07/2012 21:53:40 PM
TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá kết quả kỹ thuật Snodgrass trong những trường hợp mổ lại và mổ thì 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: kỹ thuật Snodgras được thực hiện ở những trường hợp lỗ tiểu thấp đã được điều trị thất bại trước đó (niệu đạo bung hòan tòan hoặc lỗ rò lớn) hoặc đã được làm thẳng niệu đạo ở lần mổ trước. Kết quả: từ tháng 6-2006 đến tháng 8-2007 có 37 trường hợp được điều trị bằng kỹ thuật Snodgrass trong mổ thì 2 và mổ lại gồm 21 trường hợp mổ thì 2 và 16 mổ lại. Những trường hợp mổ thì 2 có lỗ sáo tất cả ở thể sau và những trường hợp mổ lại có lỗ sáo ở thể giữa và thể trước. Kết quả sau 6 tháng trong 21 trường hợp mổ thì 2 có 5 rò niệu đạo và 1 hẹp lỗ sáo, 16 trường hợp mổ lại có 2 rò niệu đạo và 2 hẹp lỗ sáo. Biến chứng chung là 27%. Kết luận: Phẫu thuật Snodgrass áp dụng tốt cho mổ lại và mổ thì 2, ngòai kết quả về thẩm mỹ, tỉ lệ biến chứng cũng chấp nhận được.
-
Bệnh Loạn dưỡng cơ Duchenne liên kết NST giới X (DMD)
15/07/2012 21:53:39 PM
Bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne (Duchenne muscular dystrophy - DMD) là một trong những bệnh thần kinh cơ - di truyền phổ biến nhất với tỷ lệ mới mắc là 1/3.500 trẻ trai đẻ sống. Bệnh DMD có đặc trưng là thoái hoá và gây suy yếu cơ một cách tuần tiến dẫn đến tàn tật và tử vong do suy tim và bội nhiễm phổi. Các dấu hiệu lâm sàng của bệnh được nhận biết ở giai đoạn trẻ từ 2 đến 3 tuổi. Các bệnh nhân được coi như mắc thể nặng nếu phải ngồi xe lăn, mất khả năng tự đi lại trước tuổi 12.
-
Viêm gân
15/07/2012 21:53:39 PM
Viêm gân là một bệnh lý của gân và là nguyên nhân gây đau. Gân là phần kéo dài của cơ tới tận xương. Nó chuyển vận lực của cơ xuống khớp và tạo nên vận động . Nó có đặc tính mềm dẻo rất riêng biệt tạo nên sự đàn hồi giống như cơ, nên giảm tối đa các nguy cơ đứt khi có vận động đột ngột.
-
Hội chứng dải chậu - chày
15/07/2012 21:53:38 PM
Dải chậu chày là một dải gân xơ, nó là phần chuyển tiếp của gân cơ mông to và cơ căng cân đùi. Gân này có một dạng đặc biệt, nó rất mỏng và giống như một lưỡi dao, đến bám vào phần ngoài của gối, trên vùng lồi củ Gerdy. Từ vùng nó bám tận lên tới vùng trên của lồi cầu, gân trượt tự do. Nó giống như khăn lau chùi sạch cho phần ở phía dưới: lồi cầu ngoài, phần thấp bên ngoài của xương đùi, nên có tên là hội chứng "lau gương"(ESSUIE GLACE)
-
Phẫu thuật của Lemaire
15/07/2012 21:53:38 PM
Phẫu thuật của Lemaire là tạo hình bên ngoài khớp, có nghĩa là đặt dây chằng ghép không vào trong khớp mà ở ngoại vi. Tất nhiên là nó không tái tạo lại dây chằng chéo trước về mặt giải phẫu. Nhưng nhờ phẫu thuật này nó có thể kiểm soát được dấu hiệu ngăn kéo trước.Phẫu thuật này chống lại không vững ở tư thế xoay là hậu quả của đứt dây chằng chéo trước.
-
Phẫu thuật can thiệp tối thiểu chỉnh sửa bệnh lõm ngực bẩm sinh bằng thanh nâng ngực.
15/07/2012 21:53:37 PM
Đối tượng nghiên cứu: Lõm ngực là một loại bệnh lý biến dạng lồng ngực bẩm sinh, ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống người bệnh. Mục đích của phẫu thuật chỉnh sửa không chỉ đơn thuần là nâng phần ngực lõm lên mà phải tạo được một lồng ngực nở nang, cân đối và đẹp về hình thể. Chúng tôi đánh giá kết quả phẫu thuật chỉnh sửa chữa bệnh lõm ngực dùng thanh ngực với các dạng uốn khác nhau để nâng phần lõm của lồng ngực lên. Phương pháp: 316 bệnh nhân lõm ngực, tuổi từ 5 đến 27, đã được phẫu thuật sửa chữa bệnh lõm ngực bởi cùng một nhóm phẫu thuật viên trong thời gian từ tháng 9/2007 tới tháng 3/2010. Trong số đó, 128 bệnh nhân được dùng 2 thanh nâng ngực, số còn lại được dùng 1 thanh. Các thanh ngực được cố định vào khung sườn bằng bộ vít cố định phối hợp với khâu chỉ thép. Chỉ có 2 đường mổ nhỏ (khoảng 1.5 cm nếu dùng 1 thanh và 2.5 cm nếu dùng 2 thanh) ở 2 bên ngực. Thanh được uốn trước với hình dạng khác nhau cho phù hợp với dạng lõm của lồng ngực trước khi đưa vào lồng ngực
-
DANH-GIA-KET-QUA-PHAU-THUAT-TAN-SOI-NIEU-QUAN-NOI-SOI--NGUOC-DONG-BANG-XUNG-HOI-TAI-BENH-VIEN-DHY-HA-NOI_n466
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TÁN SỎI NIỆU QUẢN NỘI SOI NGƯỢC DÒNG BẰNG XUNG HƠI TẠI BỆNH VIỆN ĐHY HÀ NỘI
15/07/2012 21:53:36 PM
Sỏi niệu quản tắc nghẽn sẽ gây suy giảm chức năng thận nhanh chóng nếu không được can thiệp kịp thời. Nghiên cứu đánh giá khả năng thực hiện và kết quả bước đầu tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng bằng xung hơi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 8/2009 đến tháng 8/2011
-
MỘT SỐ KINH NGHIỆM ĐIỀU TRỊ RÒ TÁ TRÀNG SAU MỔ CHẤN THƯƠNG VÀ VẾT THƯƠNG TÁ TRÀNG
15/07/2012 21:53:34 PM
Tổn thương tá tràng ngày càng gặp nhiều cùng với sự bùng nổ của giao thông và sự phát triển của xã hội công nghiệp(1,2,3). Việc xử trí ở các bệnh viện tỉnh còn gặp nhiều khó khăn và tỉ lệ biến chứng sau mổ còn cao (40-50%)(1,2,3,6). Rò tá tràng sau mổ chấn thương và vết thương tá tràng là biến chứng nặng nề, đáng sợ thường gặp. Vấn đề điều trị rò tá tràng có nhiều khó khăn và tốn kém. Lựa chọn phương pháp nào điều trị còn nhiều bàn luận trên Y văn. Mục đích của công trình nghiên cứu này là đánh giá kết quả điều trị rò tá tràng sau mổ chấn thương và vết thương tá tràng tại các bệnh viện tỉnh chuyển lên và tại bệnh viện Chợ Rẫy nhằm tìm ra phương pháp điều trị thích hợp.
-
NGHIEN-CUU-DAC-DIEM-LAM-SANG-CAN-LAM-SANG--VA-KET-QUA-SINH-THIET-DUOI-HUONG-DAN-CUA-SIEU-AM-QUA-TRUC-TRANG-TRONG-XAC-DINH-UNG-THU-TUYEN-TIEN-LIET_n463
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ SINH THIẾT DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM QUA TRỰC TRÀNG TRONG XÁC ĐỊNH UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT
15/07/2012 21:53:30 PM
Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Nội trú khoá 32 - Trường ĐH Y Hà Nội - BS. Nguyễn Đình Liên