Các phương pháp chẩn đoán xác định u não bán cầu đại não
u não bán cầu đại não là tổn thương bệnh lý ác tính của các tế bào trong não,ở trên lều tiểu não
Trình bày các phương pháp chẩn đoán xác định u não bán cầu đại nãoI.Đại cương:
1.Định nghĩa: u não bán cầu đại não là tổn thương bệnh lý ác tính của các tế bào trong não,ở trên lều tiểu não
2.Dịch tễ:
- Thường gặp ở người lớn
- Yếu tố nguy cơ:di truyền,môi trường,hóa chất,tia xạ..
- Tăng áp lực nội sọ
- Xâm lấn,tổn thương thần kinh trung ương,gây biểu hiện thần kinh khu trú
1.Lâm sàng: LS còn giữ 1 vị trí quan trọng để có hướng chẩn đoán chính xác hơn,chỉ định CLS tốt hơn(tiết kiệm thời gian và chi phí).Khối u có thể tiên phát,có thể từ nơi khác di căn đến
- Cơ năng:
- Hội chứng tăng áp lực nội sọ
- Đau đầu: thường là triệu chứng sớm nhất.Bn thường đau đầu liên tục,ko đỡ khi dùng thuốc,tăng khi gắng sức,khi ho.Điển hình là đau về gần nửa đêm đầu sáng.Cường độ đau 1 tăng lên và cố định ở 1 vị trí
- Nôn:nôn dễ dàng,nôn ko liên quan với bữa ăn,nôn vọt
- Nhìn mờ
- Cơn động kinh: nhất là xảy ra với những người chưa có tiền sử động kinh.Có thể là cơn động kinh cục bộ,hoặc động kinh toàn thể.Khoảng 12% u bán cầu có triệu chứng này
- Yếu tay chân:thường là yếu ở một bên,tiến triển tăng dần.Có thể kèm theo giảm hoặc mất cảm giác
- Triệu chứng khác: giảm sút trí nhớ,hay quên,thờ ơ,lãnh đạm với xung quanh,nghe kém,ù tai,ngủ gà…
- Toàn thân: Giai đoạn đầu thường ko có gì đặc biệt.Giai đoạn muộn,BN có thể có mệt mỏi,gầy sút cân,sốt nhẹ,chậm chạp
- Thực thể:
- Thần kinh: tùy vị trí khối u mà có các triệu chứng khác nhau
- Rối loạn vận động,có thể kèm theo rối loạn cảm giác nửa người.Hoặc có thể khu trú ở tay,chân,mặt nếu u ở cạnh đường giữa
- Rối loạn chức năng thần kinh cao cấp:rối loạn hành vi,mất trí nhớ hay gặp nếu u ở vùng trán;rối loạn ngôn ngữ nếu u ở vùng thái dương
- Hiện tượng bán manh,thường gặp nếu u ở vùng chẩm
- Rối loạn ý thức: có thể gặp ở mức độ nhẹ(lú lẫn)cho đến nặng(u ám,hôn mê)
- Những triệu chứng thần kinh thường tiềm tàng,tiến triển từ từ theo kiểu “vết dầu loang”,nếu các triệu chứng diễn ra nhanh chóng,thường do chảy máu u.Và các triệu chứng này thường tập hợp thành hội chứng định khu như triệu chứng vùng trán,vùng đỉnh,vùng thái dương
- Vùng trán:yếu chi,mặt bên đối diện,kèm thay đổi tính cách,thờ ơ với xung quanh
- Vùng thái dương:thất ngôn nếu tổn thương bán cầu ưu thế,bán manh đồng danh ¼ trên
- Vùng đỉnh:rối loạn cảm giác,bán manh đồng danh ¼ trên lẫn lỗn phải trái(tổn thương bán cầu ưu thế)
- Vùng chẩm:bán manh đồng danh
- Vùng thể trai:mất phối hợp động tác
- Nền sọ:tổn thương dây I,II,III,IV
- Vùng dưới đồi và tuyến yên:rối loạn nội tiết
- Các triệu chứng khác
- Rối loạn tâm thần:thờ ơ,chậm chạp
- Rối loạn tuần hoàn:nhịp tim chậm,tăng huyết áp,vã mồ hôi
- Rối loạn hô hấp:nhịp thở chậm..
- ở trẻ nhỏ,có thể sờ thấy thóp phồng
- Cần thăm khám toàn diện để phát hiện các triệu chứng của u di căn các cơ quan khác(nếu có),hoặc triệu chứng của u tiên phát di căn đến não
- Xét nghiệm cơ bản: giai đoạn sớm ko có gì đặc biệt.Giai đoạn sau có thể biểu hiện thiếu máu nhẹ(HC,Hct giảm),bạch cầu có thể tăng cao.Xét nghiêm SHM đánh giá chức năng gan thận,phục vụ cho chẩn đoán và điều trị
- Soi đáy mắt: thấy hình ảnh phù gai thị.Diễn biến gai thị theo các giai đoạn khác nhau:ứ gai,phù gai,xuất huyết,teo gai(ở trẻ nhỏ do hộp sọ có khả năng giãn nở nên ko có đầy đủ các giai đoạn này)
- Chẩn đoán hình ảnh: Hiện nay là phương pháp chủ yếu sử dụng để chẩn đoán xác định, đánh giá giai đoạn, tiên lượng,... cho bệnh nhân chẩn đoán U não
- CLVT não:
- Trực tiếp:Có thể xác định được vị trí,số lượng kích thước khối u,kể cả khối u nằm sâu trong nhu mô não
- Gián tiếp:hình ảnh đè đẩy đường giữa,phù não,chảy máu…
- PET CT: có thể dựng hình khối u và mạch máu nếu cần thiết.Nhưng khá đắt tiền
- MRI sọ não: Thông dụng nhất, để chẩn đoán U não hiện nay tại các trung tâm, bệnh viện ung thư
- Có thể phát hiện những khối u kích thước nhỏ,hoặc vị trí khó mà CT ko phát hiện được
- Định vị được u não,đánh giá được sự tương quan 3 chiều của tổn thương với cơ quan lân cận
- Điện não đồ: tại khối u,các hoạt động điện thường ko đáng kể,biểu hiện bằng các sóng chậm delta,theta.Giúp chẩn đoán vị trí u
- Chụp động mạch não:
- Đường chụp:từ Đm cảnh trong(CAG),hoặc từ Đm đốt sống
- Hình ảnh:sự tăng sinh và xô đẩy mạch máu trong não là hình ảnh gián tiếp của khối u
- XQ phổi:K phổi di căn não chiếm tỷ lệ lớn
- Phương pháp khác:Siêu âm.XQ sọ não,giờ ít làm
- Sinh thiết làm GPB:
- Mục đích:giúp chẩn đoán xác định,phân loại định danh u
- Sinh thiết trước,trong và sau mổ,thường dưới hướng dẫn của CT hay MRI
- Phân loại theo tổ chức học quốc tế(1979)
- Các u từ tổ chức ngoại bì thần kinh
- Các u phát sinh từ màng thần kinh
- Các u phát sinh từ màng não và tổ chức mầm phôi
- Các u hạch bạch huyết ác tính tiên phát
- Các u phát sinh từ các huyết quản mạch máu
- Các u từ tế bào phôi
- Các XN phát hiện các khối u di căn nguyên phát từ nơi khác tới não,hoặc từ não di căn tới các cơ quan khác
1.Chẩn đoán xác định:
- Lâm sàng: hội chứng tăng áp lực nội sọ,cơn động kinh,tổn thương thần kinh khu trú
- Cận lâm sàng: CT,MRI giúp chẩn đoán vị trí,kích thước,số lượng u.GPB giúp chẩn đoán xác định,giai đoạn u
- U thùy trán
- U thùy đỉnh
- U thùy thái dương
- U thùy chẩm
- U não thất
- U tuyến yên
- U sọ hầu
Tin nổi bật
- Phân loại các thương tổn GP trong CTSN và thái độ xử trí CTSN nặng
19/04/2015 - 15:53:33
- Chẩn đoán và nguyên tắc xử trí máu tụ ngoài màng cứng do chấn thương
19/04/2015 - 15:47:52
- Chẩn đoán và nguyên tắc xử trí các biến chứng của vỡ nền sọ
19/04/2015 - 15:38:52
- Nguyên tắc chẩn đoán và thái độ xử trí vết thương sọ não hở
19/04/2015 - 15:31:55
- Nguyên tắc điều trị hội chứng tăng áp lực nội sọ
19/04/2015 - 15:15:31
- Mô tả các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng chẩn đoán hội chứng tăng áp lực nội sọ
19/04/2015 - 15:04:32