Mô tả các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng chẩn đoán hội chứng tăng áp lực nội sọ
Câu 106: Mô tả các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng chẩn đoán hội chứng tăng áp lực nội sọ
I.Đại cương:
1.Định nghĩa: tăng áp lực nội sọ là hiện tượng áp lực thủy tĩnh của dịch não tủy ở trong não thất hoặc ngoài màng cứng trên 15mmHg( bình thường áp lực này chỉ khoảng 10mmHg ở tư thế nằm)
2.Nguyên nhân:
- U não,nguyên nhân mạch máu,bệnh não tăng huyết áp
- Do chấn thương,do nhiễm khuẩn
Hình ảnh: Khối abces não
- Do thuốc,do ngộ độc…
Hình ảnh: Phù não
II.Chẩn đoán:
1.Lâm sàng: tùy theo vị trí,tính chất.đặc điểm,tuổi của BN mà các triệu chứng thay đổi ít nhiều
- Cơ năng:
- Đau đầu:là triệu chứng sớm nhất,và hằng định nhất.
- Vị trí:thường là toàn bộ đầu,trừ 1 vài trường hợp đau khu trú như u hố sau(hay đau gáy lan xuống cổ),u vùng góc cầu tiểu não(đau vùng sau nhiều)
- Tính chất: sớm,tiến triển tăng dần,tăng lên khi gắng sức,khi ho.Điển hình là Bn đau đầu về nửa đêm,gần sáng( có liên quan với chu kỳ tiết dịch não tủy,2/3 lượng DNT tiết về đêm đầu sáng).Các thuốc giảm đau thông thường ko có tác dụng
- Nôn: xuất hiện muộn hơn,thường ko hằng định,hay gặp ở người trẻ,ít gặp ở người già.Điển hình nôn dễ dàng,nôn ko liên quan tới bữa ăn,nôn vọt.BN có thể đỡ đau đầu sau khi nôn
- Rối loạn thị giác:
- Giảm thị lực do phù gai thị: xuất hiện muộn
- Nhìn đôi: thường do liệt dây 6
- Triệu chứng khác: cảm giác chóng mặt,ù tai…
- Toàn thân:tình trạng toàn thân còn phụ thuộc vào nguyên nhân gây tăng áp lực nội sọ.Ví dụ trong bệnh cảnh chấn thương,Bn có thể có huyết động ko ổn định như mạch nhanh,HA tụt…
- Thực thể:
- Đáy mắt: phù gai thị là triệu chứng khách quan có giá trị nhất.Thường xuất hiện muộn khi các triệu chứng khác đã rõ ràng.Diễn biến gai thị theo các giai đoạn khác nhau,từ nhẹ đến nặng
- Giai đoạn ứ gai:
- Gai thị đầy lên so với bề mặt của võng mạc và hồng hơn bình thường
- Bờ gai thị mờ dần từ phía mũi đến phía thái dương
- Mất ánh trung tâm,mạch máu cương tụ
- Giai đoạn phù gai
- Bờ gai thị bị xóa hoàn toàn,đĩa thị phù sưng trên bề mặt võng mạc,như hình nấm
- Gai thị đỏ hồng túa ra như ngọn lửa
- Các mạch máu cương tụ ngoằn ngoèo
- Giai đoạn xuất huyết:
- Hình ảnh phù gai thị như giai đoạn trên
- Những đám xuất huyết ở gai thị và võng mạc
- Giai đoạn teo gai:
- Là giai đoạn cuối cùng,giai đoạn mất bù
- Gai thị trở nên bạc màu,trắng bệch,mất bóng,bờ nham nhở
- Các mạch máu thưa thớt nhạt màu
- Ở trẻ em dưới 5 tuổi,do hộp sọ còn có khả năng giãn nở nên thường ko có đầy đủ các giai đoạn trên,ít khi thấy xuất huyết gai thị mà thường dần dần teo gai thị
- Phù gai thị thường xuất hiện ở 2 bên với mức độ có thể khác nhau.Hiếm khi gặp phù gai thị đơn độc 1 bên
- Trong u não thùy trước trán,có hội chứng Foster Kennydy:phù gai thị bên đối diện,teo gai thị bên tổn thương
- Tăng chu vi vòng đầu: thường ở trẻ em dưới 5 tuổi,do tăng áp lực nội sọ làm giãn khớp sọ,làm tăng kích thước vòng đầu.Trẻ có hiện tượng giãn tĩnh mạch da đầu,hai mắt lồi to,có thể nghe thấy tiếng thổi trên sọ hoặc ở mắt trong những trường hợp do mạch hoặc dị dạng mạch
- Triệu chứng thần kinh
- Triệu chứng thần kinh khu trú:tùy theo nguyên nhân và vị trí tổn thương có thể có
- Liệt các dây thần kinh sọ não(riêng liệt dây 6 ko có ý nghĩa trong chẩn đoán định khu tổn thương)
- Liệt vận động do tổn thương bó tháp
- Rối loạn ý thức:có thể gặp ở mức độ nhẹ(lú lẫn),cho đến u ám,hôn mê
- Các triệu chứng khác:
- Rối loạn tuần hoàn: nhịp tim chậm,tăng huyết áp
- Rối loạn hô hấp:nhịp thở chậm,sâu dần khi có biến chứng
- Rối loạn tiêu hóa:có thể có nấc,chảy máu tiêu hóa do loét dạ dày hoặc thực quản
- Trong chấn thương,cần thăm khám toàn diện để phát hiện các thương tổn phối hợp nếu có
- Xét nghiệm cơ bản: tùy theo nguyên nhân,mà có thể có biểu hiện thiếu máu,nhiễm trùng
- Chẩn đoán hình ảnh: quan trọng nhất,giúp chẩn đoán,chẩn đoán nguyên nhân,chẩn đoán vị trí tổn thương.Thường làm khi BN huyết động ổn định
- Chụp cắt lớp vi tính sọ não: đôi khi thấy được nguyên nhân
- Tổn thương gây đè đẩy não thất vào đường giữa:máu tụ,u não,áp xe não…
- Phù não:mất các rãnh não,giảm tỷ trọng quanh ổ tổn thương
- Não úng thủy do tắc nghẽn: giãn não thất phía trên chỗ tắc
- Hình ảnh xuất huyết(tăng tỷ trọng),nhồi máu(giảm tỷ trọng)
- Đánh giá xem có thoát vị ko
- Chụp cộng hưởng từ(CHT) và CHT mạch máu não:
- Chỉ định: khi ko thấy tổn thương trên phim CLVT
- CHT mạch máu não cho phép phát hiện viêm tắc tĩnh mạch,dị dạng mạch não..
- Đo áp lực nội sọ:
- Mục đích:
- Giúp chẩn đoán
- Để theo dõi và điều trị
- Có nhiều cách đo,tốt nhất là dùng máy đo Camino,máy này được gắn với 1 đầu dò não trong hộp sọ.Chỉ số trên 20mmHg là TALNS.Sóng biểu hiện TALNS được thể hiện trên màn hình.Sóng nguy hiểm là sóng cao nguyên,khi có phải đề phòng hiện tượng tụt kẹt
- Điện não đồ:sóng chậm và lan tỏa.có thể thấy ổ tổn thương.Xung quanh u,điện thế thấp,có khi có sóng động kinh
- XQ sọ: ít làm
- Giãn khớp sọ:trẻ em dưới 5 tuổi
- Tăng các dấu ấn ngón tay
- Các thay đổi của hố yên(mất mỏm yên,giãn rộng hố yên)
- Di lệch vị trí tuyến tùng vôi hóa
Tin nổi bật
- Phân loại các thương tổn GP trong CTSN và thái độ xử trí CTSN nặng
19/04/2015 - 15:53:33
- Chẩn đoán và nguyên tắc xử trí máu tụ ngoài màng cứng do chấn thương
19/04/2015 - 15:47:52
- Chẩn đoán và nguyên tắc xử trí các biến chứng của vỡ nền sọ
19/04/2015 - 15:38:52
- Nguyên tắc chẩn đoán và thái độ xử trí vết thương sọ não hở
19/04/2015 - 15:31:55
- Các phương pháp chẩn đoán xác định u não bán cầu đại não
19/04/2015 - 15:23:20
- Nguyên tắc điều trị hội chứng tăng áp lực nội sọ
19/04/2015 - 15:15:31