UNG THƯ NGUYÊN BÀO NUÔI
Ung thư nguyên bào nuôi( UTNBN )là bệnh lý ác tính của nguyên bào nuôi phát triển từ lớp tế bào nuôi của tổ chức gai rau, có t/c xâm lấn và khả năng chế tiết hoocmon HCG.
I- Đại cương:
à ĐN: K NBN là bệnh lý ác tính của nguyên bào nuôi phát triển từ lớp tế bào nuôi của tổ chức gai rau, có t/c xâm lấn và khả năng chế tiết hoocmon HCG.
- Bệnh thường xảy ra ở độ tuổi sinh đẻ.
- KNBN chỉ gặp ở người có tiền sử nạo thai trứng.
- Thường xảy ra trong 3 tháng đầu sau nạo thai trứng, có thể là 6 tháng đến 1 năm. Nói chung sau nạo biểu hiện bệnh càng sớm thì mức độ ác tính càng cao.
II- Triệu chứng:
1- Tiền sử: Có tiền sử chửa trứng (hay gặp nhất), ngoài ra có thể sau đẻ thường, GEU, sảy thai.
2- Cơ năng:
à Ra máu ÂĐ: là t/c thường gặp nhất.
- T/c: máu đen or đỏ tươi, ra máu tự nhiên, ít một, kéo dài. Có thể ra máu nhiều nếu vỡ nhân di căn ÂĐ.
- Hoàn cảnh xuất hiện: Thường gặp nhất là sau nạo trứng, tình trạng bệnh nhân ko ổn định, or đã có kinh bình thường nhưng lại ra máu giữa chu kỳ.
à Đau bụng:
- Giai đoạn đầu chưa có di căn thì thường ko đau bụng. Nhưng khi đã di căn tại chỗ (di căn ÂĐ), nang hoàng tuyến vỡ or xoắn thì gây đau bụng.
à Các triệu chứng của giai đoạn muộn đã có di căn tạng:
- Di căn ÂĐ: khối u màu tím sẫm, u vỡ gây chảy máu.
- Di căn phổi: ho mau máu, đau ngực, khó thở.
- Di căn não: biểu hiện của U não: đau đầu tăng dần, nôn, nhìn mờ, liệt…
- Di căn trực tràng: đại tiện ra máu, thay đổi khuôn phân.
- Di căn bàng quang: tiểu tiện ra máu.
3- Toàn thân: H/c Thiếu máu: da xanh, niêm mạc nhợt, mệt mỏi, gầy sút.
4- Thực thể:
a. à Sản khoa:
- Đặt mỏ vịt: Có thể nhìn thấy nhân di căn ÂĐ màu tím sẫm, dễ chảy máu, không đau.
- Thăm ÂĐ kết hợp với khám thành bụng:
+ CTC mềm, có khi hé mở.
+ TC di động ít nhiều phụ thuộc vào mức độ lan tràn của khối U. Nếu có di căn d/c rộng or tiểu khung.
. TC to, mềm hơn bình thường, co hồi chậm.
+ Có thể sờ thấy nang hoàng tuyến 1 or 2 bên.
b. Cac co quan khac:
à Nội khoa: thăm khám toàn thân để phát hiện di căn tạng.
III- Cận lâm sàng:
- XNCB:
a. CTM: danh gia muc do mat mau.
b. Hoa sinh: beta HCG: ????
1- Định lượng b-HCG: có tính chất quyết định chẩn đoán. Chẩn đoán (+) KNBN khi:
- Trong 2 tuần đầu, nồng độ tuần sau cao hơn tuần trước.
- Trong 3 tuần liên tiếp, nồng độ hCG không giảm
- 4 tuần sau nạo, hCG > 20.000 UI/l
- Hai tháng sau nạo, hCG > 500 UI/l
- 6 tháng sau nạo, hCG > 50 UI/l
c. CDHA:
- SAOB – SA san – SA doppler: ????
- XQ buong TC:
- XQ tim phoi, CT scanner.
d. Te bao – GPB:
2- Nạo sinh thiết niêm mạc TC trong KNBN: hiện nay ít dùng do dễ gây bănh huyết và di căn sau nạo, nhưng là 1 XN ko thể thay thế được trong chẩn đoán (+) KNBN hay chửa trứng, or U NBN chỗ rau bám.
3- Làm GPB bệnh phẩm ở TC, or nhân di căn ÂĐ, cho kết quả chửa trứng xâm lấn hay KNBN.
4- Các XN đánh giá sự di căn:
à XQ buồng TC: thấy buồng TC giãn, có hình khuyết or buồng TC nham nhở
à SÂ Dopple cơ TC, ĐM TC: nhân ung thư nguyên bào nuôi trong cơ TC.
- Nang hoàng tuyến 2 bên, di căn d/c Rộng và tiểu khung.
- Gan thận để tìm nhân di căn.
à XQ tim phổi: Tìm sự di căn phổi.
à XN sinh hoá đánh giá chức năng gan thận.
à CLVT để tìm di căn não.
IV- Chẩn đoán:
1- Chẩn đoán (+): Lâm sàng + HCG
2- Chẩn đoán giai đoạn lâm sàng: Theo FIGO (1991)
à GĐ1: U chỉ khu trú phát triển ở TC (Chưa có di căn).
à GĐ2: U lan đến vùng khung chậu: ÂĐ, buồng trứng, vòi trứng, d/c Rộng, nhưng vẫn khu trú ở bộ máy sinh dục.
à GĐ3: U di căn lên phổi, có hay ko tổn thương vùng khung chậu.
à GĐ4: U di căn các tạng khác.
3- Chẩn đoán phân biệt:
à Sót rau, sót trứng:
- Sau nạo thai trứng khoảng 2 tuần.
- Chảy máu ÂĐ kéo dài.
- TC to mềm, CTC hé mở.
- SÂ: có h/a sót rau, sót trứng. HCG (-).
à Có thai sau nạo thai trứng:
- Có thời kỳ HCG (-) sau nạo thai trứng, Bn ổn định. Nay lại có thai lại: Tắt kinh, ra huyết.
- SÂ: thấy túi ối trong buồng TC, có âm vang thai.
- Nếu nghi ngờ K NBN thì phải nạo thai để làm GPB loại trừ K NBN.
V- Điều trị:
- Vì nguyên nhân bệnh sinh chưa rõ nên nguyên tắc chung của phòng bệnh là theo dõi sát những Bn sau nạo trứng, để chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời.
- Có nhiều phương pháp điều trị, nhưng thường phối hợp nhiều pp nhằm:
(1) Loại bỏ tổ chức ung thư tại chỗ
(2) Tiêu diệt những tb ung thư đã di căn.
Các phương pháp điều trị chính:
1- Điều trị hoá chất:
- Là PP điều trị đầu tiên, rất có hiệu quả với KNBN.
- CĐ: Bn trẻ tuổi, còn nguyện vọng sinh con,
Bn không còn khả năng phẫu thuật.
Điều trị phối hợp sau phẫu thuật.
à Yêu cầu trước khi dùng hoá chất:
- Bn được XN chức năng gan thận. Nếu có tổn thương gan thận -> Chuyển
sang pp khác.
- CTM, đường huyết.
à Đơn hoá trị liệu:
- CĐ: KNBN chưa có nhân di căn
KNBN có nhân di căn nhưng nguy cơ thấp.
- Methotrexat liều 0,3-1mg/kg/ngày * 5 ngày, sau đó nghỉ 7-10 ngày rồi dùng tiếp * 4-5 đợt.
- OR Actinomycin D: 0,5mg/kg/ngày * 5 ngày * 4-5 đợt. Mỗi đợt cách nhau 7-10 ngày.
à Đa hoá trị liệu: phối hợp nhiều loại.
- CĐ: K NBN không có khả năng phẫu thuật
Đơn hoá trị liệu thất bại.
à Các triệu chứng nhiễm độc hoá chất khi dùng thuốc:
- Suy gan, suy thận -> Luôn làm XN c/n gan thận sau mỗi đợt điều trị.
- Suy tuỷ: BC giảm <3000/l; TC < 100.000/l
- Viêm da, lở loét niêm mạc miệng, rụng tóc, ỉa chảy…
Khi nhiễm độc thì ngừng hoá chất ngay, cho thuốc giải độc và tìm PP khác.
Thường xuyên định lượng b-HCG trong máu để đánh giá hiệu quả điều trị sau mỗi đợt dùng thuốc.. Nếu sau mỗi đợt điều trị mà HCG vẫn không giảm or tăng lên thì phải thay thuốc khác, phối hợp nhiều PP.
2- Phẫu thuật
à Cắt TC hoàn toàn:
- Mục đích: Loại bỏ ổ gốc của KNBN, nhiều khi ko có Chorio ở TC người ta vẫn cắt TC (bán phần or hoàn toàn).
- CĐ: PN lớn tuổi, đã đủ con.
Những bệnh nhân điều trị hoá chất thất bại.
- Cắt TC hoàn toàn + 2 phần phụ nếu thai phụ > 45 tuổi. Nếu thai phụ < 45 tuổi có thể xem xét việc có cắt 2 phần phụ hay ko.
à Mổ lấy nhân di căn:
- Nhân di căn ở ÂĐ có thể cắt bỏ dễ, trừ khi nằm sát với niệu quản, bàng quang.
- Nếu chỉ có 1 nhân ở phổi or nhiều nhân nhưng khu trú ở 1 thuỳ phổi, có thể xem xét việc cắt 1 thuỳ phổi.
3- Quang tuyến:
- CĐ: Trước khi phẫu thuật.
Khi đã có di căn lan tràn trong hố chậu không mổ được.
- Dùng tia X, tia Coban rọi vào ÂĐ, hạ vị làm chết tổ chức K.
* Chỉ định điều trị:
à GĐ1: KNBN khu trú ở TC:
- Nếu thai phụ còn trẻ, còn mong muốn sinh con: điều trị hoá chất bảo tồn. Nếu điều trị hoá chất thất bại thì phải tiến hành cắt TC hoàn toàn.
- Nếu thai phụ > 45 tuổi, đủ số con mong muốn: cắt TC hoàn toàn + 2 phần phụ + hoá chất trước và sau mổ.
à GĐ2: KNBN xâm cơ quan sinh dục:
- Nếu nhân di căn ở ÂĐ: cắt TC hoàn toàn + lấy nhân di căn tại chỗ + Hoá chất sau mổ.
- Nếu nhân di căn không cắt được: cắt TC hoàn toàn + tiêm hoá chất vào nhân, hoá chất sau mổ.
- Nếu bệnh nhân còn trẻ, còn mong sinh con -> lấy nhân di căn + hoá chất bảo tồn TC. Nếu dùng hoá chất thất bại -> Cắt TC hoàn toàn.
à GĐ3: di căn phổi, có hay ko có tổn thương tiểu khung.
- Lấy nhân di căn phổi nếu có khu trú ở 1 thuỳ phổi + căt TC hoàn toàn + hoá chất sau mổ.
à GĐ4: Di căn các tạng khác.
- Đa Hoá chất: + quang tuyến.
Tin nổi bật
- Phân loại các thương tổn GP trong CTSN và thái độ xử trí CTSN nặng
19/04/2015 - 15:53:33
- Chẩn đoán và nguyên tắc xử trí máu tụ ngoài màng cứng do chấn thương
19/04/2015 - 15:47:52
- Chẩn đoán và nguyên tắc xử trí các biến chứng của vỡ nền sọ
19/04/2015 - 15:38:52
- Nguyên tắc chẩn đoán và thái độ xử trí vết thương sọ não hở
19/04/2015 - 15:31:55
- Các phương pháp chẩn đoán xác định u não bán cầu đại não
19/04/2015 - 15:23:20
- Nguyên tắc điều trị hội chứng tăng áp lực nội sọ
19/04/2015 - 15:15:31